Thời gian nghỉ thai sản có tính hưởng phụ cấp một lần khi chuyển công tác khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 28/07/2022

Thời gian nghỉ thai sản có tính hưởng phụ cấp một lần khi chuyển công tác khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn? Mức trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là bao nhiêu?

Tôi công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã được 10 năm trong đó tôi có nghỉ hưởng Chế độ thai sản 2 lần ạ, không biết là khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian nghỉ thai sản có được tính vào thời gian làm việc để được hưởng phụ cấp một lần không ạ?

    • Thời gian nghỉ thai sản có được tính để hưởng phụ cấp một lần khi chuyển công tác khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn?

      Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP' onclick="vbclick('50A42', '370523');" target='_blank'>Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP có quy định thời gian không được tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định này, gồm:

      a) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên;

      b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

      c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

      d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác, thời gian bị tạm giữ, tạm giam.

      Theo đó, thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội sẽ không được tính để hưởng chế độ phụ cấp một lần khi chuyển công tác khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Cho nên, thời gian bạn nghỉ hưởng chế độ thai sản sẽ không được tính để hưởng chế độ này.

      Mức trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là bao nhiêu?

      Căn cứ Điều 8 Nghị định 76/2019/NĐ-CP' onclick="vbclick('50A42', '370523');" target='_blank'>Điều 8 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu như sau:

      1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trả lương trước khi chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) chi trả.

      2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) mức lương tháng hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).

      Như vậy, trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được tính bằng số năm làm việc. Cứ mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) mức lương tháng hiện hưởng.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP Tải về
    • Điều 8 Nghị định 76/2019/NĐ-CP Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn