Thủ tục trình giải quyết công việc trong Bộ Quốc phòng

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 08/09/2017

Thủ tục trình giải quyết công việc trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Anh Hùng. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến chế độ làm việc của Bộ Quốc Phòng. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, thủ tục trình giải quyết công việc trong Bộ Quốc phòng được thực hiện ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!

Anh Hùng (anhhung*****@gmail.com)

    • Thủ tục trình giải quyết công việc trong Bộ Quốc phòng được quy định tại Điều 17 Quy chế làm việc của Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Thông tư 52/2017/TT-BQP ban hành Quy chế làm việc của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành. Cụ thể là:

      1. Hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ gửi đồng thời đến Văn phòng Chính phủ; ngoài văn bản bằng giấy, gửi kèm văn bản điện tử (trừ văn bản có độ mật); Văn phòng Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định tại Quy chế làm việc của Chính phủ.

      2. Thủ tục trình Thủ trưởng Bộ giải quyết công việc:

      a) Công văn, tờ trình Thủ trưởng Bộ phải do chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ ký, đóng dấu đúng thẩm quyền, cấp dưới của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ không gửi vượt cấp (trừ trường hợp Thủ trưởng Bộ yêu cầu). Tất cả văn bản gửi Thủ trưởng Bộ phải chuyển đến Văn phòng Bộ Quốc phòng để đăng ký, quản lý theo quy định;

      b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị đó; những đề xuất của ban, bộ, ngành, địa phương có liên quan đến phạm vi trách nhiệm của Bộ Quốc phòng phải có ý kiến bằng văn bản của lãnh đạo ban, bộ, ngành, địa phương đó;

      c) Hồ sơ trình đối với các đề án, dự án, văn bản bao gồm:

      - Tờ trình nêu rõ sự cần thiết xây dựng đề án, dự án, văn bản; nội dung chính của đề án, dự án, văn bản; luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Đối với điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế phải theo đúng quy định của pháp luật về ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc tế;

      - Bản sao ý kiến các cơ quan có liên quan, văn bản thẩm tra, thẩm định của cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

      - Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến thẩm định;

      - Bản dự thảo lần cuối in trên giấy một mặt có chữ ký bảo đảm của chỉ huy cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo ở cuối phần nội dung văn bản. Trường hợp cần thiết có thể ký bảo đảm ở chữ cuối cùng của từng trang trong dự thảo văn bản;

      - Dự thảo kế hoạch triển khai thực hiện khi đề án, dự án, văn bản được phê duyệt hoặc ban hành;

      - Các tài liệu khác có liên quan.

      d) Hồ sơ trình Thủ trưởng Bộ ngoài văn bản bằng giấy, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo phải gửi kèm văn bản điện tử (trừ văn bản có độ mật) qua mạng máy tính quân sự.

      3. Các công văn, tờ trình chỉ gửi đến cơ quan, đơn vị hoặc người có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp gửi đến các cơ quan, đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các cơ quan, đơn vị đó ở phần nơi nhận của văn bản.

      4. Hồ sơ trình Thủ trưởng Bộ phải được Văn phòng Bộ Quốc phòng lập danh mục (bao gồm cả hồ sơ trên máy tính) để theo dõi quá trình xử lý và được lưu trữ theo quy định.

      Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục trình giải quyết công việc trong Bộ Quốc phòng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 52/2017/TT-BQP.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn