Thủ tướng chính phủ có quyền bãi bỏ các nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh hay không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 04/08/2022

Thủ tướng chính phủ có quyền bãi bỏ các nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh hay không? Thủ tướng Chính phủ có quyền Đình chỉ, bãi bỏ văn bản của cơ quan nhà nước ở trung ương? Thẩm quyền ban hành văn bản của Thủ tướng Chính phủ?

    • 1. Thủ tướng chính phủ có quyền bãi bỏ các nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh hay không?

      Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật thì Thủ tướng chính phủ có quyền bãi bỏ các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh không? Mong sớm nhận hồi đáp.

      Trả lời:

      Tại Khoản 8 Điều 58 Luật tổ chức chính phủ 2015 có quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng chính phủ:

      Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.

      Như vậy, theo quy định nêu trên thì Thủ tướng Chính phủ không có quyền bãi bỏ mà được đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái luật.

      2. Thủ tướng Chính phủ có quyền Đình chỉ, bãi bỏ văn bản của cơ quan nhà nước ở trung ương?

      Mình muốn hỏi Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư mà trong đó một số điều khoản trái với Luật thì Thủ tướng có quyền bãi bỏ, đình chỉ cái văn bản đó không?

      Trả lời:

      Căn cứ Khoản 8 Điều 58 Luật tổ chức chính phủ 2015 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng chính phủ:

      Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.

      Như vậy, Thủ tướng không có quyền bãi bỏ văn bản trái với quy định pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Nếu văn bản đó trái với luật thì Uỷ ban thường vụ mới có quyền đình chỉ hoặc bãi bỏ đối với văn bản đó. Thủ tướng Chính phủ được đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ văn bản đó.

      3. Thẩm quyền ban hành văn bản của Thủ tướng Chính phủ?

      Em tên là Huy Toàn, hiện đang là sinh viên. Em đang tìm hiểu về Chính phủ và muốn hỏi mọi người một câu như sau: Thẩm quyền ban hành văn bản của Thủ tướng Chính phủ được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!

      Trả lời:

      Căn cứ theo Điều 30 Luật tổ chức Chính phủ 2015 thì thẩm quyền ban hành văn bản của Thủ tướng Chính phủ được quy định như sau:

      - Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản pháp luật theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái Hiến pháp và pháp luật.

      - Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký các văn bản của Chính phủ; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.

      Trên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền ban hành văn bản của Thủ tướng Chính phủ. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật tổ chức Chính phủ 2015.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn