Trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin mạng liên quan đến thủ tục biên phòng điện tử cảng biển

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 28/03/2017

Trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin mạng liên quan đến thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được quy định như thế nào? Tại văn bản nào? Tôi rất quan tâm tới các quy định về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển. Tôi được biết hiện đã có văn bản hướng dẫn cụ thể nhưng không rõ lắm. Tôi có câu hỏi như trên. Rất mong nhận được phản hồi của Quý Ban biên tập Thư Ký Luật. Thái Tuấn

    • Trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin mạng liên quan đến thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư 49/2017/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Quyết định 10/2016/QĐ-TTg về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (Có hiệu lực từ 21/04/2017), theo đó:

      Điều 20. Trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin mạng liên quan đến thủ tục biên phòng điện tử

      1. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng

      a) Đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên, an toàn thông tin mạng cho hệ thống trang thiết bị, phần mềm bao gồm toàn bộ máy móc, trang thiết bị, phương tiện, đường truyền và các loại phần mềm đã được lắp đặt, cấu hình, cài đặt phục vụ thực hiện thủ tục biên phòng điện tử;

      b) Quản lý, bảo trì, nâng cấp, cải tiến kỹ thuật và thực hiện các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn thông tin mạng cho hệ thống trang thiết bị và phần mềm;

      c) Khắc phục, sửa chữa sự cố máy móc, phần mềm và hệ thống mạng; thực hiện công tác đảm bảo kỹ thuật thường xuyên đối với hệ thống trang thiết bị, phần mềm;

      d) Đảm bảo an toàn thông tin mạng các dịch vụ, giao dịch điện tử và các hoạt động khác của Cổng thông tin, không được sử dụng thông tin giao dịch vào mục đích khác trái với quy định của pháp luật;

      đ) Quản trị, đảm bảo an toàn thông tin mạng đối với cơ sở dữ liệu của Cổng thông tin, thực hiện chế độ lưu trữ, sao lưu dự phòng theo đúng quy định;

      e) Xây dựng các phương án dự phòng tối ưu nhằm duy trì hoạt động và phục hồi cơ sở dữ liệu hệ thống trong các trường hợp sự cố, rủi ro;

      g) Ban hành văn bản quy phạm nội bộ về công tác quản lý, sử dụng, ứng cứu sự cố máy tính và đảm bảo an toàn thông tin mạng của hệ thống Cổng thông tin; tổ chức tập huấn hướng dẫn thực hiện cho các đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng;

      h) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng:

      Quản lý, sử dụng và đảm bảo duy trì hoạt động của các trang thiết bị, phần mềm được triển khai tại đơn vị, phục vụ thực hiện thủ tục biên phòng điện tử; đảm bảo khắc phục, sửa chữa đối với những sự cố thông thường và kịp thời báo cáo cấp trên những trường hợp hỏng hóc nặng, ngoài khả năng xử lý của đơn vị;

      Chấp hành nghiêm các quy định về an toàn, bảo mật trong sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin thực hiện thủ tục biên phòng điện tử;

      Sử dụng tài khoản được cấp để truy cập, khai thác, sử dụng thông tin trên Cổng thông tin để phục vụ xử lý nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn;

      Chỉ được sử dụng thông tin cá nhân của người làm thủ tục để xác định chính xác danh tính, tư cách pháp nhân của người làm thủ tục phục vụ cấp tài khoản truy cập Cổng thông tin và yêu cầu quản lý nghiệp vụ; không được cung cấp, chia sẻ thông tin cá nhân của người làm thủ tục cho bên thứ ba, trừ trường hợp có sự đồng ý của cá nhân đó hoặc pháp luật có quy định khác;

      Được sử dụng, chia sẻ cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng các thông tin do người làm thủ tục khai báo liên quan đến tàu thuyền, thuyền viên, hành khách để làm thủ tục cho tàu thuyền thực hiện thủ tục biên phòng điện tử;

      Tham gia thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia thông qua kết nối giữa Cổng thông tin và Cổng thông tin một cửa quốc gia.

      2. Người làm thủ tục

      a) Được truy cập, khai thác, sử dụng thông tin trong chuyên trang trên Cổng thông tin dành cho người làm thủ tục để khai báo hồ sơ điện tử;

      b) Được sửa chữa, bổ sung hồ sơ điện tử;

      c) Tiếp nhận các xác nhận, thông báo, yêu cầu của Biên phòng cửa khẩu cảng;

      d) Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin khai báo trên Cổng thông tin; tự bảo vệ và chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài khoản truy cập Cổng thông tin.

      Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin mạng liên quan đến thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, được quy định tại Thông tư 49/2017/TT-BQP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn