Trộm xe của chính mình thì có bị tội không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 24/05/2022

Tự trộm xe của chính mình thì có bị tội không? Xử phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp? Tôi có một người bạn vượt đèn đỏ, bị công an bắt nhưng không xuất trình được giấy tờ xe, giấy phép lái xe. Nên đã bị công an hẹn bạn tôi đến Công an TP để giải quyết. Bạn tôi và công an đưa xe đến Bến xe khách (nơi trông giữ, quản lý xe vi phạm giao thông của Công an TP này) để gửi xe. Ngày hôm sau, bạn tôi đến bãi xe tự ý lấy xe về. Khi phát hiện người quản lý bãi đã tới Công an trình báo. Bạn tôi bị bắt và bị truy tố tội trộm cắp tài sản. Cho tôi hỏi bạn tôi trộm xe bạn tôi bị truy tố tội trộm cắp tài sản là đúng không? 

    • Trộm xe của chính mình thì có bị tội không?
      (ảnh minh họa)
    • Tự trộm xe của chính mình thì có bị tội không?

      Căn cứ Khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

      1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

      b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

      c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

      d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

      đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

      Quy định trong cấu thành cơ bản của tội trộm cắp tài sản tại khoản 1 Điều 173 BLHS có cụm từ “trộm cắp tài sản của người khác” khiến nhiều người nghĩ rằng trộm cắp tài sản của người khác mới cấu thành tội trộm cắp tài sản. Tuy nhiên, quy định này được hiểu là hành vi trộm cắp tài sản của chủ sở hữu hoặc của người đang có quyền, có trách nhiệm quản lý tài sản. Theo đó, bạn của bạn đã rơi vào trường hợp trộm cắp tài sản đang do cơ quan công an có trách nhiệm quản lý hợp pháp.Trong thời gian cơ quan công an tạm giữ xe, nếu để xảy ra việc mất xe hay hư hỏng thì cơ quan công an có trách nhiệm bồi thường cho bạn của bạn.

      Như vậy, việc bạn của bạn tự ý lấy xe mà bãi xe không hề hay biết, phải đến cơ quan công an trình báo là đã cấu thành tội trộm cắp.

      Xử phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp?

      Hành vi trộm cắp chưa đủ truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt hành chính như sau:

      Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:

      1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

      a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

      b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

      c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

      d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

      đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn