Việc đi công tác nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 18/09/2017

Việc đi công tác nước ngoài của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Trung Dũng, em đang là sinh viên năm cuối Học viện ngoại giao. Để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp của mình, em có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp em, cụ thể là việc đi công tác nước ngoài của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Em mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (tdung***@gmail.com)

    • Việc đi công tác nước ngoài của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được quy định tại Điều 24 Quy chế làm việc của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành kèm theo Quyết định 486/QĐ-LĐTBXH năm 2017 như sau:

      1. Thẩm quyền cử công chức, viên chức đi công tác ở nước ngoài

      a) Công chức, viên chức của Bộ đi công tác nước ngoài do Bộ trưởng quyết định;

      b) Bộ trưởng có thể ủy quyền bằng văn bản cho Thứ trưởng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ hoặc thủ trưởng một số đơn vị thuộc Bộ ký quyết định cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài. Khi ủy quyền, Bộ trưởng ban hành quyết định ủy quyền, giới thiệu phạm vi ủy quyền, con dấu, chữ ký của người được ủy quyền gửi Bộ Ngoại giao và Bộ Công an.

      2. Đi công tác nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện theo kế hoạch đoàn ra đã được Bộ phê duyệt. Trường hợp phát sinh ngoài kế hoạch khi phải thực hiện nghĩa vụ quốc gia thành viên mà Bộ được ủy quyền cử công chức, viên chức tham gia với các tổ chức quốc tế hoặc trong một số trường hợp đặc biệt khác thì do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề xuất của Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ Tổ chức cán bộ.

      3. Đi công tác nước ngoài bằng nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước

      a) Thủ trưởng các đơn vị (ngoài việc đi dự các hội nghị, hội thảo ở nước ngoài theo kế hoạch) chỉ được tham gia các hoạt động tham quan, khảo sát khi nội dung phù hợp với chuyên môn được phân công phụ trách, nhưng không quá 02 lần mỗi năm, trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng quyết định;

      b) Trường hợp có giấy mời đích danh đi công tác nước ngoài thì phải có báo cáo giải trình xuất xứ của việc được mời và trong trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng quyết định.

      4. Vụ Tổ chức cán bộ làm đầu mối chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan đề xuất trình Bộ trưởng xem xét, quyết định việc thành lập đoàn và cử công chức, viên chức thuộc Bộ đi công tác nước ngoài theo phân cấp của Bộ.

      5. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm:

      a) Thẩm định về mục đích, nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm, chương trình, nguồn kinh phí của các đoàn đi công tác nước ngoài trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.

      b) Hỗ trợ giải quyết các thủ tục về hộ chiếu, xuất cảnh, nhập cảnh; thông tin, hướng dẫn về các quy định của Nhà nước, của nước ngoài và các vấn đề có liên quan đến chương trình công tác của các đoàn có Lãnh đạo Bộ tham gia.

      c) Bố trí lãnh đạo đơn vị thuộc Bộ tiễn, đón đối với những đoàn của Bộ tham gia đoàn công tác của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và liên ngành; các đoàn do Lãnh đạo Bộ chủ trì đi thăm và làm việc chính thức với các nước, các tổ chức quốc tế, dự hội nghị quốc tế, hội nghị Ủy ban liên Chính phủ với các nước.

      6. Công chức, viên chức được cử đi công tác nước ngoài phải gửi báo cáo kết quả chuyến công tác (bằng văn bản) về Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Hợp tác quốc tế và thủ trưởng các đơn vị có liên quan sau 05 ngày làm việc kể từ ngày về nước để tổng hợp.

      7. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan xây dựng và trình Bộ ban hành Quy chế cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài.

      Trên đây là nội dung quy định về việc đi công tác nước ngoài của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 486/QĐ-LĐTBXH năm 2017.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn