Vợ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì chồng có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 05/07/2022

Vợ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì chồng có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ không? Nuôi dưỡng trực tiếp người suy giảm khả năng lao động bao nhiêu % thì được miễn tham gia nghĩa vụ Dân quan tự vệ?

Chào ban biên tập, em năm nay 22 tuổi, vợ em mới sinh con được 2 tháng, bây giờ nhà nước có giấy gọi nghĩa vụ Dân quân tự vệ thì em thuộc trường hợp được tạm hoãn không hay vẫn phải đi ạ? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.

    • Vợ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì chồng có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ không?

      Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019' onclick="vbclick('598CA', '368776');" target='_blank'>Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về trường hợp công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ như sau:

      1. Công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:

      a) Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

      b) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;

      c) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;

      d) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân;

      đ) Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

      e) Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận;

      g) Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

      h) Người đang học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.

      Như vậy, pháp luật chỉ quy định phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi mới được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ. Trường hợp của anh có vợ mới sinh con được 2 tháng không thuộc trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự theo trên.

      Nuôi dưỡng trực tiếp người suy giảm khả năng lao động bao nhiêu % thì được miễn tham gia nghĩa vụ Dân quan tự vệ?

      Theo Khoản 2 Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019' onclick="vbclick('598CA', '368776');" target='_blank'>Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về trường hợp công dân được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ như sau:

      2. Công dân được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:

      a) Vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ;

      b) Vợ hoặc chồng, con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

      c) Quân nhân dự bị đã được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên;

      d) Người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng; người trực tiếp nuôi dưỡng người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

      đ) Người làm công tác cơ yếu.

      Theo đó, người trực tiếp nuôi dưỡng người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được miễn tham gia nghĩa vụ Dân quân tự vệ.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn