Xe máy chuyển quyền sở hữu qua nhiều người không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu thì có sang tên được không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 26/09/2022

Xe máy chuyển quyền sở hữu qua nhiều người không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu thì có sang tên được không? Hồ sơ thủ tục sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người?

Chào anh/chị, em có mua chiếc xe máy được chuyển quyền sở hữu cho nhiều người, tuy nhiên em cũng không có giấy giấy tờ chuyển quyền sở hữu với người cuối cùng thì có sang tên được không ạ?

    • 1. Xe máy chuyển quyền sở hữu qua nhiều người không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu thì có sang tên được không?

      Căn cứ Khoản 3 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA' onclick="vbclick('684EB', '376479');" target='_blank'>Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định về trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe khi giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người như sau:

      a) Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;

      b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

      Như vậy, theo quy định như trên, trường hợp bạn mua xe chuyển quyền sở hữu qua nhiều người và không có giấy tờ chuyển nhượng thì cơ quan công an vẫn sẽ cho bạn sang tên nếu sau 30 ngày cơ quan công an không có căn cứ cho rằng xe của bạn là không hợp pháp.

      2. Hồ sơ thủ tục sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người?

      Tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA' onclick="vbclick('684EB', '376479');" target='_blank'>Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:

      a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

      b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;

      c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).

      Theo Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA' onclick="vbclick('684EB', '376479');" target='_blank'>Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định giấy tờ của xe như sau:

      1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

      2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

      3. Chủ xe là người nước ngoài:

      a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);

      b) Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

      4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức:

      a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;

      b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;

      c) Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.

      5. Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

      Theo đó, hồ sơ, thủ tục sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người sẽ được thực hiện theo quy định như trên.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA Tải về
    • Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn