Lệnh giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh được quy định thế nào?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 29/09/2022

Lệnh giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh được quy định thế nào? Nội dung của lệnh giao dịch dịch tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh là gì? Ký hiệu lệnh giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ra sao?

Nhờ anh chị ban biên tập tư vấn giúp tôi. Tôi cảm ơn.

    • Lệnh giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh được quy định thế nào?
      (ảnh minh họa)
    • 1. Lệnh giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh được quy định thế nào?

      Tại Điều 13 Quy chế hướng dẫn giao dịch chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 02/2012/QĐ-SGDHCM quy định về lệnh giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh như sau:

      13.1. Lệnh giới hạn (viết tắt là LO):

      13.1.1. Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn;

      13.1.2. Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến lúc kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.

      13.2. Lệnh thị trường (viết tắt là MP):

      13.2.1. Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.

      13.2.2. Nếu sau khi so khớp lệnh theo nguyên tắc ở điểm 13.2.1 mà khối lượng đặt lệnh của lệnh thị trường vẫn chưa được thực hiện hết thì lệnh thị trường sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường và tiếp tục so khớp.

      13.2.3. Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh thị trường vẫn còn sau khi giao dịch theo nguyên tắc tại điểm 13.2.2 và không thể tiếp tục khớp được nữa thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại mức giá cao hơn một đơn vị yết giá so với mức giá thực hiện cuối cùng trước đó hoặc lệnh giới hạn tại mức giá thấp hơn một đơn vị yết giá so với giá thực hiện cuối cùng trước đó.

      Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh thị trường mua hoặc giá sàn đối với lệnh thị trường bán thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại giá sàn.

      13.2.4. Lệnh thị trường được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh liên tục.

      13.2.5. Lệnh thị trường sẽ bị hủy bỏ khi không có lệnh giới hạn đối ứng tại thời điểm nhập lệnh vào hệ thống giao dịch.

      13.3. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (viết tắt là ATO):

      13.3.1. Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa.

      13.3.2. Khối lượng của lệnh ATO bên mua (hoặc bên bán) được cộng vào khối lượng của bên mua (hoặc bên bán) tại mỗi mức giá đặt lệnh để xác định khối lượng giao dịch tại mỗi mức giá trong khi so khớp lệnh định kỳ.

      13.3.3. Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.

      13.3.4. Phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa sẽ không xác định được giá khớp lệnh nếu chỉ có lệnh ATO trên sổ lệnh.

      13.3.5. Lệnh ATO được nhập vào hệ thống trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa. Sau thời điểm xác định giá mở cửa, lệnh không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không được thực hiện hết sẽ tự động bị hủy.

      13.4. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (viết tắt là ATC):

      13.4.1. Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa.

      13.4.2. Khối lượng của lệnh ATC bên mua (hoặc bên bán) được cộng vào khối lượng của bên mua (hoặc bên bán) tại mỗi mức giá đặt lệnh để xác định khối lượng giao dịch tại mỗi mức giá trong khi so khớp lệnh định kỳ.

      13.4.4. Phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa sẽ không xác định được giá khớp lệnh nếu chỉ có lệnh ATC trên sổ lệnh.

      13.4.5. Lệnh ATC được nhập vào hệ thống trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá đóng cửa. Sau thời điểm xác định giá đóng cửa, lệnh không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không được thực hiện hết sẽ tự động bị hủy.

      2. Nội dung của lệnh giao dịch dịch tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh là gì?

      Tại Điều 14 Quy chế hướng dẫn giao dịch chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 02/2012/QĐ-SGDHCM quy định về nội dung của lệnh giao dịch dịch tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh như sau:

      14.1. Lệnh giới hạn nhập vào hệ thống giao dịch bao gồm các nội dung sau:

      14.1.1. Lệnh mua, lệnh bán;

      14.1.2. Mã chứng khoán;

      14.1.3. Số lượng;

      14.1.4. Giá;

      14.1.5. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư;

      14.1.6. Ký hiệu lệnh giao dịch theo quy định tại Điều 15 Quy chế này.

      14.2. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa của chứng khoán nhập vào hệ thống giao dịch có nội dung như lệnh giới hạn, nhưng không ghi mức giá mà ghi là ATO.

      14.3. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa của chứng khoán nhập vào hệ thống giao dịch có nội dung như lệnh giới hạn, nhưng không ghi mức giá mà ghi là ATC.

      14.4. Lệnh thị trường nhập vào hệ thống giao dịch có nội dung như lệnh giới hạn nhưng không ghi mức giá mà ghi là MP.

      3. Ký hiệu lệnh giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ra sao?

      Tại Điều 15 Quy chế hướng dẫn giao dịch chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 02/2012/QĐ-SGDHCM quy định về ký hiệu lệnh giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh như sau:

      Các ký hiệu lệnh giao dịch đối với lệnh nhập vào hệ thống giao dịch bao gồm:

      Ký hiệu lệnh

      Loại khách hàng

      P

      - Thành viên (là công ty chứng khoán trong nước) tự doanh.

      C

      - Nhà đầu tư trong nước lưu ký tại Thành viên.

      F

      - Nhà đầu tư nước ngoài lưu ký tại Thành viên, tổ chức lưu ký trong nước hoặc tổ chức lưu ký nước ngoài;

      - Tổ chức lưu ký nước ngoài tự doanh;

      - Thành viên (là công ty chứng khoán nước ngoài) tự doanh.

      M

      - Nhà đầu tư trong nước lưu ký tại tổ chức lưu ký trong nước hoặc tại tổ chức lưu ký nước ngoài;

      - Tổ chức lưu ký trong nước tự doanh.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn