Các trường hợp nào chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet không thông qua đấu giá phải dừng hoặc hủy bỏ kết quả?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 22/09/2017

Các trường hợp nào chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet không thông qua đấu giá phải dừng hoặc hủy bỏ kết quả? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi hiện đang công tác tại công ty Trajan, bộ phận quản lý tên miền. Trong quá trình làm việc, có một vài thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể các trường hợp nào chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet không thông qua đấu giá phải dừng hoặc hủy bỏ kết quả? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Ngọc Huy (huy***@gmail.com)

    • Các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet không thông qua đấu giá phải dừng hoặc hủy bỏ kết quả được quy định tại Điều 6 Thông tư 16/2016/TT-BTTTT hướng dẫn chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet được cấp không thông qua đấu giá do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành như sau:

      1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet bị dừng thực hiện trong các trường hợp sau:

      a) Các bên tham gia chuyển nhượng có hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài nguyên Internet;

      b) Tên miền Internet chuyển nhượng bị phát hiện đang trong quá trình giải quyết tranh chấp;

      c) Trong quá trình chuyển nhượng, tên miền Internet chuyển nhượng bị phát hiện đang bị xử lý vi phạm, bị tạm ngừng hoạt động, bị yêu cầu buộc thay đổi thông tin, bị yêu cầu buộc trả lại hoặc bị thu hồi theo các quy định tại Điều 11, Điều 12 Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT; Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư liên tịch số 14/2016/TTLT-BTTTT-BKHCN ngày 08/6/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn trình tự, thủ tục thay đổi, thu hồi tên miền vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ;

      d) Có thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế về việc các bên tham gia chuyển nhượng có gian dối khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế;

      đ) Có thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế về việc các bên tham gia chuyển nhượng chưa hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế;

      e) Bên nhận chuyển nhượng không thực hiện nghĩa vụ nộp phí, lệ phí đăng ký sử dụng tên miền theo quy định;

      g) Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng có văn bản đề nghị rút hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet theo theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 3 Thông tư này.

      2. Nhà đăng ký đã tiếp nhận hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền dừng xử lý và thông báo bằng văn bản về việc từ chối xử lý yêu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền cho các bên tham gia chuyển nhượng trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này. Thông báo nêu rõ lý do từ chối.

      3. Trường hợp việc đăng ký lại tên miền chuyển nhượng đã hoàn thành mà Trung tâm Internet Việt Nam, Nhà đăng ký nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế về việc các bên tham gia chuyển nhượng chưa hoàn tất hoặc có gian dối khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet sẽ bị hủy bỏ.Trung tâm Internet Việt Nam phối hợp với Nhà đăng ký đã tiếp nhận hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền gửi văn bản thông báo huỷ bỏ kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền tới các bên liên quan.

      4. Trung tâm Internet Việt Nam phối hợp với Nhà đăng ký để giải quyết việc dừng xử lý yêu cầu chuyển nhượng, hủy bỏ kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.

      5. Nhà đăng ký tên miền lưu giữ toàn bộ hồ sơ liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền và báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý trong trường hợp cần thiết.

      Trên đây là nội dung quy định về các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet không thông qua đấu giá phải dừng hoặc hủy bỏ kết quả. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 16/2016/TT-BTTTT.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • Điều 6 Thông tư 16/2016/TT-BTTTT Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn