Khai thuế cho thuê địa điểm đặt trạm phát sóng

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 10/02/2017
Chào các anh chị, Tôi là cá nhân không kinh doanh, có cho viễn thông thuê địa điểm đặt trạm phát sóng và nhận tiền theo từng năm (4.000.000đ*12 tháng). Bên thuê bắt phải xuất hoá đơn và tôi được Chi cục thuế hướng dẫn phải đăng ký kinh doanh và được cấp mã số thuế mới bán hoá đơn lẻ cho tôi. Từ 9/2013 trở về trước mỗi lần mua hoá đơn lẻ tôi đều nộp thuế môn bài, GTGT và TNCN. Ngày 12/12/2013 tôi thấy Tổng Cục Thuế có công văn số 4352/TCT-CS hướng dẫn về việc cấp hoá đơn lẻ đối với doanh thu cho thuê địa điểm đặt trạm phát sóng. Nhưng nay chính sách thuế có thay đổi, như vậy tôi phải kê khai thuế và nộp thuế như thế nào ạ (kê khai loại tờ khai nào? Nộp các loại thuế nào?) Nhờ các chị hướng dẫn giúp để tôi thực hiện đúng việc khai thuế và nộp thuế. Cám ơn các anh chị.
    • Căn cứ Điều 22 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định:

      “Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế”.

      Hộ, cá nhân có tài sản cho thuê được lựa chọn một trong hai hình thức khai thuế GTGT và thuế TNCN như sau:

      a) Khai thuế theo quý

      Hộ, cá nhân có tài sản cho thuê thực hiện khai thuế GTGT, TNCN theo quý và tính giảm trừ gia cảnh theo thực tế phát sinh của từng quý.

      Doanh thu khai thuế trong quý là doanh thu phát sinh trong quý theo thời hạn thuê trên hợp đồng. Trường hợp trong quý không phát sinh doanh thu thì hộ, cá nhân không phải khai thuế.

      Thu nhập chịu thuế TNCN được ấn định căn cứ vào Biểu tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu theo quy định của pháp luật về thuế TNCN.

      b) Khai thuế theo từng hợp đồng phát sinh

      Hộ, cá nhân có tài sản cho thuê thực hiện khai thuế theo từng hợp đồng phát sinh theo kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng. Cụ thể như sau:

      b.1) Trường hợp hợp đồng cho thuê có kỳ hạn thanh toán từ một năm trở xuống thì hộ, cá nhân có tài sản cho thuê thực hiện khai và nộp thuế GTGT, thuế TNCN theo từng lần thanh toán và thực hiện quyết toán thuế TNCN nếu thuộc diện quyết toán theo quy định của pháp luật thuế TNCN.

      b.2) Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản có kỳ hạn thanh toán trên một năm thì hộ, cá nhân lựa chọn hình thức quyết toán thuế TNCN hết vào năm đầu hoặc quyết toán thuế TNCN riêng cho từng năm.

      b.2.1) Trường hợp lựa chọn hình thức khai và nộp thuế TNCN hết vào năm đầu thì doanh thu được xác định theo doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của năm hiện tại, các năm sau không phải tính lại. Công thức xác định số thuế phải nộp như sau:

      Số thuế GTGT phải nộp

      =

      Doanh thu trả tiền một lần

      x

      Tỷ lệ % tính thuế GTGT

      Số thuế TNCN phải nộp

      =

      (

      Doanh thu trả tiền một lần

      x

      Tỷ lệ thu nhập chịu thuế TNCN

      -

      Các khoản giảm trừ

      )

      x

      Thuế suất theo Biểu luỹ tiến

      b.2.2) Trường hợp lựa chọn hình thức quyết toán thuế TNCN theo từng năm thì tạm kê khai doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của năm đầu, doanh thu trả tiền một lần được phân bổ cho số tháng trả tiền trước để tính số thuế tạm nộp của một tháng. Hộ, cá nhân có tài sản cho thuê tạm nộp thuế thu nhập cá nhân và nộp thuế giá trị gia tăng cho cả thời gian thu tiền trước. Khi quyết toán thuế năm doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ theo số tháng cho thuê của từng năm và tính giảm trừ gia cảnh theo thực tế phát sinh của từng năm. Công thức xác định số thuế phải nộp như sau:

      Số thuế GTGT phải nộp

      =

      Doanh thu trả tiền một lần

      x

      Tỷ lệ % tính thuế GTGT

      Số thuế TNCN tạm nộp năm đầu

      =

      Số thuế tạm nộp một tháng

      x

      Số tháng trả tiền trước

      Số thuế TNCN tạm nộp một tháng

      =

      (

      Doanh thu trả tiền một lần

      x

      Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định

      -

      Các khoản giảm trừ

      )

      x

      Thuế suất theo biểu luỹ tiến

      Số tháng trả tiền trước

      Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế năm khi quyết toán

      =

      Doanh thu trả tiền một lần

      x

      Số tháng thuê nhà trong năm

      Số tháng trả tiền trước

      2. Hồ sơ khai thuế

      Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê không phân biệt lựa chọn hình thức khai thuế theo quý hay từng hợp đồng phát sinh khai thuế theo Mẫu số 01/KK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo các tài liệu liên quan đến việc cho thuê tài sản (hợp đồng, thanh lý hợp đồng và tài liệu khác).

      3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế

      Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản là Chi cục Thuế nơi có tài sản cho thuê.

      4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

      a) Đối với hình thức khai thuế theo quý thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

      b) Đối với hình thức khai thuế theo từng hợp đồng phát sinh thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau quý bắt đầu thời hạn thuê. Quý bắt đầu của thời hạn thuê được xác định theo tháng bắt đầu của thời hạn thuê theo hợp đồng.

      5. Thời hạn nộp thuế

      a) Đối với hình thức khai thuế theo quý thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

      b) Đối với hình thức khai thuế theo từng hợp đồng phát sinh thời hạn nộp thuế là thời điểm khai thuế với cơ quan thuế.

      Căn cứ quy định trên, qua nội dung công văn. Từ ngày 01/01/2014 trở đi, thì cá nhân có tài sản cho thuê phải kê khai, nộp các loại thuế như sau:

      - Thuế môn bài: Tờ khai thuế môn bài theo mẫu 01/MBAI ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

      - Thuế GTGT và thuế TNCN: Tờ khai thuế hoạt động cho thuê tài sản theo mẫu 01/KK-TTS cho cả 2 trường hợp khai theo quý và theo từng lần phát sinh. Và được cấp hoá đơn lẽ tại Chi cục Thuế nơi phát sinh hoạt động trên.

      Chào bạn!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn