Lưu trữ dữ liệu khi kết nối, khai thác dữ liệu số của cơ quan nhà nước

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 01/06/2022

Lưu trữ dữ liệu khi kết nối, khai thác dữ liệu số của cơ quan nhà nước được quy định như thế nào? Tạm ngừng kết nối, cung cấp dữ liệu số của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng do cơ quan cung cấp trong những trường hợp nào? Mong anh chị tư vấn giải đáp thắc mắc về vấn đề trên.

    • Lưu trữ dữ liệu khi kết nối, khai thác dữ liệu số của cơ quan nhà nước được quy định như thế nào?

      Căn cứ theo Điều 42 Nghị định 47/2020/NĐ-CP quy định việc lưu trữ dữ liệu khi kết nối, khai thác dữ liệu số của cơ quan nhà nước được quy định như sau:

      Cơ quan khai thác dữ liệu được lưu trữ, sử dụng dữ liệu thuộc một trong các trường hợp sau:

      1. Để sử dụng dữ liệu trong thời hạn được quy định tại Điều 41 của Nghị định này.

      2. Để bảo đảm hiệu năng của hệ thống khai thác và sử dụng dữ liệu.

      3. Trong trường hợp có quy định cho phép lưu trữ.

      Tạm ngừng kết nối, cung cấp dữ liệu số của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng do cơ quan cung cấp trong những trường hợp nào?

      Căn cứ Điều 43 Nghị định 47/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp tạm ngừng kết nối, cung cấp dữ liệu số của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng do cơ quan cung cấp gồm:

      1. Cơ quan cung cấp dữ liệu tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu cho tất cả các cơ quan khai thác trong trường hợp sau:

      a) Nâng cấp, mở rộng, bảo trì hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin;

      b) Trường hợp bất khả kháng làm gián đoạn cung cấp dịch vụ, kết nối hoặc có ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thông tin, sự an toàn dữ liệu.

      2. Cơ quan cung cấp dữ liệu tạm ngừng cung cấp dữ liệu cho một hoặc một số cơ quan khai thác trong những trường hợp sau:

      a) Cơ quan khai thác vi phạm quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu;

      b) Kết nối dữ liệu được xác định có khả năng làm mất an toàn, an ninh.

      3. Trong trường hợp tạm ngừng kết nối, cung cấp dịch vụ theo điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan cung cấp phải thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử ít nhất 07 ngày làm việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu, đồng thời thông báo khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin. Thời gian thực hiện nâng cấp, mở rộng, bảo trì hệ thống phải thực hiện trong thời gian ngắn nhất và hạn chế thấp nhất rủi ro cho cơ quan khai thác, sử dụng dữ liệu do việc gián đoạn, tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu gây ra.

      4. Trong trường hợp bất khả kháng phải tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu theo điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu phải thông báo công khai bằng hình thức phù hợp và tiến hành nhanh chóng các biện pháp khắc phục sự cố.

      5. Trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan cung cấp dữ liệu thông báo cho cơ quan khai thác dữ liệu trong thời gian chậm nhất 01 ngày kể từ thời điểm xác định vi phạm những nội dung sau:

      a) Nội dung vi phạm quy chế, phương án xử lý vi phạm;

      b) Những yêu cầu cần thiết cần thực hiện để duy trì hoặc khôi phục kết nối.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn