Vấn đề nhập khẩu tem bưu chính được thực hiện như thế nào?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 24/06/2020

Xin chào Thư viện pháp luật. Tôi có câu hỏi liên quan đến việc nhập khẩu tem bưu chính như sau: Tôi đặt tem từ các nhà cung cấp khác nhau (mỗi nhà cung cấp đều có hoá riêng và số lượng tem ko quá 500 cái) nhưng tôi lại nhận hàng cùng lúc, vậy có tính trong trường hợp nhập khẩu quá 500 cái/1 lần không và có cần giấy phép không? Tôi xin cảm ơn.

    • Vấn đề nhập khẩu tem bưu chính được thực hiện như thế nào?
      (ảnh minh họa)
    • Theo Phụ lục I danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu ban hành kem theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định tem bưu chính Tem bưu chính thuộc diện cấm kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền theo quy định của Luật Bưu chính cấm nhập khẩu.

      Căn cứ Khoản 3 Điều 37 Luật bưu chính 2010 quy định tổ chức, cá nhân không được kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền những loại tem sau đây:

      - Tem bưu chính giả;

      - Tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; chống phá Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; không phù hợp với đạo đức xã hội, với thuần phong mỹ tục của Việt Nam;

      - Tem bưu chính đã có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

      - Tem bưu chính nước ngoài có nội dung và nguồn gốc xuất xứ không phù hợp theo thông báo của cơ quan bưu chính các nước thành viên Liên minh Bưu chính Thế giới và các hiệp hội sưu tập tem.

      Nếu tem bưu chính đó không thuộc những loại tem bưu chính theo quy định trên thì khi nhập khẩu phải xin phép cơ quan có thẩm quyền (Danh mục V Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP).

      Trước đây, điều kiện nhập khẩu tem bưu chính được quy định tại Điều 18 Nghị định 47/2011/NĐ-CP nhưng đã bị bãi bỏ tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 150/2018/NĐ-CP và hiện chưa có văn bản hướng dẫn về quy định này.

      Vì vậy để giải quyết vấn đề này anh chị có thể viết Công văn gửi đến Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan khác để xin hướng dẫn cụ thể.

      Trên đây là nội dung Ban biên tập gửi đến bạn.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn