Nhà đầu tư nước ngoài có phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hay không?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 05/12/2018

Công ty tôi có chủ sở hữu là người có gốc Việt Nam nhưng được thành lập và hoạt động tại Trung Quốc. Hiện tại chủ công ty tôi muốn mở rộng hoạt động đầu tư kinh doanh các dự án của công ty về Việt Nam. Vậy trường hợp này thì công ty chúng tôi có phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ở Việt Nam hay không?

    • Nhà đầu tư nước ngoài có phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hay không?
      (ảnh minh họa)
    • Theo quy định pháp luật hiện hành thì dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

      Tại Khoản 2 Điều 36 Luật Đầu tư 2014' onclick="vbclick('3F691', '273430');" target='_blank'>Điều 36 Luật Đầu tư 2014 cố quy định:

      "Điều 36. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

      1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

      a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

      b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này."

      => Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì các dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp không phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

      Tại Khoản 13 và Khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 có quy định:

      "13. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

      14. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam."

      => Căn cứ nội dung thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì công ty của bạn là công ty có 100% vốn nước ngoài, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước ngoài (ở đây cụ thể là pháp luật Trung Quốc). Do đó, được xác định là nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

      Như vậy: Căn cứ các dẫn chứng trên đây cùng với các thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi về công ty thì có thể kết luận các dự án đầu tư kinh doanh của công ty bạn tại Việt Nam thuộc trường hợp phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

      Trình tự, thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật Đầu tư 2014.

      Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn