Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong trường hợp Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 27/03/2017

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong trường hợp Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về việc quản lý, vận hành dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong trường hợp Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Hùng Thành (thanh***@gmail.com)

    • Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong trường hợp Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án được quy định tại Khoản 2 Điều 57 Nghị định 102/2009/NĐ-CP' onclick="vbclick('17B5A', '176750');" target='_blank'> Khoản 2 Điều 57 Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:

      Ban quản lý dự án có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

      a) Thực hiện nhiệm vụ do Chủ đầu tư giao và quyền hạn do Chủ đầu tư uỷ quyền. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và pháp Luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn được uỷ quyền;

      b) Thực hiện các thủ tục và các công việc phục vụ triển khai dự án;

      c) Tổ chức lập, chuẩn bị hồ sơ thiết kế thi công và dự toán, tổng dự toán, trình Chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt theo quy định;

      d) Tổ chức lập hồ sơ yêu cầu (hồ sơ mời thầu), tổ chức lựa chọn nhà thầu;

      đ) Đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà thầu theo uỷ quyền của Chủ đầu tư;

      e) Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công khi có đủ Điều kiện năng lực;

      g) Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng ký kết;

      h) Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí triển khai, an toàn phòng chống cháy nổ, an toàn vận hành và vệ sinh công nghiệp tại hiện trường;

      i) Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm của dự án;

      k) Lập báo cáo giám sát đánh giá đầu tư, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng;

      l) Ban quản lý dự án không được thành lập các Ban quản lý dự án trực thuộc hoặc thành lập các đơn vị sự nghiệp có thu để thực hiện quản lý dự án;

      m) Khi Ban quản lý dự án được giao quản lý nhiều dự án thì từng dự án phải được quản lý, theo dõi, ghi chép riêng và quyết toán kịp thời sau khi kết thúc dự án theo đúng quy định;

      n) Trường hợp cần thiết, Ban quản lý dự án được phép thuê các tổ chức, cá nhân có đủ Điều kiện năng lực, kinh nghiệm để tham gia quản lý, giám sát một số phần việc Ban quản lý dự án không có đủ Điều kiện, năng lực chuyên môn thực hiện, nhưng phải được Chủ đầu tư chấp thuận. Chi phí thuê các tổ chức, cá nhân trong trường hợp này được tính vào chi phí tư vấn đầu tư trong tổng mức đầu tư, tổng dự toán của dự án.

      o) Ban quản lý dự án được ký hợp đồng thuê cá nhân, tổ chức tư vấn nước ngoài có kinh nghiệm, năng lực để quản lý các công việc mà tư vấn trong nước chưa đủ năng lực thực hiện hoặc khi có yêu cầu đặc biệt khác. Việc thuê tư vấn nước ngoài trong trường hợp này phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.

      Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong trường hợp Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • Khoản 2 Điều 57 Nghị định 102/2009/NĐ-CP Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn