Phương pháp hạch toán tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng áp dụng cho Ban quản lý dự án đầu tư

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 03/11/2018

Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Nguyễn Hùng, hiện bạn đang tìm hiểu về chế độ kế toán của Ban quản lý dự án. Có thắc mắc sau bạn mong nhận phản hồi. Cụ thể: Phương pháp hạch toán tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng áp dụng cho Ban quản lý dự án đầu tư được quy định ra sao? 

    • Phương pháp hạch toán tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng áp dụng cho Ban quản lý dự án đầu tư quy định tại Điều 13 Thông tư 195/2012/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:

      I- Đối với BQLDAĐT nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:

      1- Sản phẩm chạy thử có tải, sản xuất thử đã xuất bán là giá chưa có thuế GTGT. Căn cứ vào hoá đơn (GTGT), ghi:

      Nợ các TK 111, 112

      Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

      Nợ TK 241 - Chi phí đầu tư xây dựng (Trường hợp giá bán thấp hơn giá thành

      sản xuất)

      Có TK 154, 155

      Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)

      Có TK 241 - Chi phí đầu tư xây dựng (Trường hợp giá bán lớn hơn

      giá thành sản xuất).

      2- Doanh thu cung cấp dịch vụ là giá chưa có thuế GTGT. Căn cứ vào hoá đơn (GTGT), ghi:

      Nợ các TK 111, 112

      Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

      Có TK 511 - Doanh thu cung cấp dịch vụ (Giá chưa có thuế GTGT)

      Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).

      3- Khi thanh lý tài sản, căn cứ vào hoá đơn (GTGT), ghi:

      Nợ TK 111,112 (Số tiền đã thu)

      Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Số tiền chưa thu)

      Có TK 711 - Thu nhập khác

      Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331- Thuế GTGT phải nộp - nếu có).

      4- Nhận được tiền do khách hàng trả về bán sản phẩm sản xuất thử hoặc khi nhận tiền ứng trước, trả trước của khách hàng, ghi:

      Nợ TK 111 - Tiền mặt, hoặc

      Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc

      Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

      5- Nhận tiền ứng trước, trả trước của khách hàng theo hợp đồng bán sản phẩm sản xuất thử, hợp đồng cung cấp dịch vụ ghi:

      Nợ TK 111 - Tiền mặt, hoặc

      Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc

      Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

      II- Đối với BQLDAĐT nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT, hoặc không phải chịu thuế GTGT

      1- Khi bán sản phẩm sản xuất thử là tổng giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT). Căn cứ vào hoá đơn ghi:

      Nợ TK 111, 112, 131

      Nợ TK 241 - Chi phí đầu tư xây dựng (Trường hợp giá bán nhỏ hơn giá thành sản xuất)

      Có TK 154, 155

      Có TK 241 - Chi phí đầu tư xây dựng (Trường hợp giá bán lớn hơn giá thành sản xuất).

      2- Doanh thu cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT). Căn cứ vào hoá đơn, ghi:

      Nợ TK 111, 112 (Số tiền đã thu)

      Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Số tiền chưa thu)

      Có TK 511 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.

      3 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có) theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm sản xuất thử hoặc nguyên vật liệu sử dụng không hết cho xây dựng công trình, ghi:

      Nợ TK 241 - Chi phí đầu tư xây dựng

      Nợ TK 811 - Chi phí khác (Trường hợp được tính vào thu nhập khác)

      Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

      (3331- Thuế GTGT phải nộp).

      4 - Các bút toán khác tương tự như quy định ở phần I (Không có đối ứng với TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ) của tài khoản này.

      Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn