Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định như thế nào?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 09/04/2018

Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Luân, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!

Thành Luân (thanhluan*****@gmail.com)

    • Theo quy định tại Điều 48 Luật Đầu tư 2014' onclick="vbclick('3F691', '235312');" target='_blank'>Điều 48 Luật Đầu tư 2014 thì việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định cụ thể như sau:

      - Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

      + Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;

      + Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

      + Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

      + Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật Đầu tư 2014 mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;

      + Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;

      + Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

      + Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật Đầu tư 2014;

      + Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.

      - Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2014' onclick="vbclick('3F691', '235312');" target='_blank'>Điều 48 Luật Đầu tư 2014.

      - Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động.

      - Trừ trường hợp được gia hạn, dự án đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất và nhà đầu tư không tự thanh lý tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đất, cơ quan ra quyết định thu hồi đất tổ chức thanh lý tài sản gắn liền với đất.

      Trên đây là nội dung tư vấn về việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đầu tư 2014.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn