Bị phạt bao nhiêu tiền khi hành nghề mà không mang theo thẻ công chứng viên?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 03/08/2022

Bị phạt bao nhiêu tiền khi hành nghề mà không mang theo thẻ công chứng viên? Yêu cầu về thời gian công tác để đủ điều kiện trở thành công chứng viên được tính từ khi nào? Người tập sự có được ký vào văn bản công chứng thay cho công chứng viên không?

    • Bị phạt bao nhiêu tiền khi hành nghề mà không mang theo thẻ công chứng viên?

      Căn cứ nào cho rằng công chứng viên khi hành nghề bắt buộc phải mang theo thẻ công chứng viên? Mức phạt vi phạm? Xin cảm ơn.

      Trả lời:

      Khoản 1 Điều 36 Luật Công chứng 2014 ' onclick="vbclick('3A42E', '371260');" target='_blank'> Điều 36 Luật Công chứng 2014 có quy định:

      Thẻ công chứng viên là căn cứ chứng minh tư cách hành nghề công chứng của công chứng viên. Công chứng viên phải mang theo Thẻ công chứng viên khi hành nghề công chứng.

      Công chứng viên phải mang theo Thẻ công chứng viên khi hành nghề công chứng. Đây là quy định bắt buộc đối với công chứng viên khi hành nghề.

      Nếu vi phạm thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điểm c Khoản 1 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP' onclick="vbclick('5FDA3', '371260');" target='_blank'>Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:

      Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không mang theo thẻ công chứng viên khi hành nghề.

      Như vậy, nếu như công chứng viên khi hành nghề mà không mang theo thẻ công chứng viên thì mức phạt nặng nhất có thể lên đến 3 triệu đồng.

      Yêu cầu về thời gian công tác để đủ điều kiện trở thành công chứng viên được tính từ khi nào?

      Theo quy định thì: Yêu cầu về thời gian công tác để đủ điều kiện trở thành công chứng viên được tính từ khi nào? Mong sớm nhận hồi đáp.

      Trả lời:

      Tại Điều 8 Luật Công chứng 2014' onclick="vbclick('3A42E', '371260');" target='_blank'>Điều 8 Luật Công chứng 2014, có quy định:

      Điều 8. Tiêu chuẩn công chứng viên

      Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:

      - Có bằng cử nhân luật;

      - Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;

      Như vậy, thời gian công tác để đủ điều kiện trở thành công chứng viên được tính từ khi có bằng cử nhân luật. Yêu cầu về thời gian là công tác từ 5 năm trở lên bạn nhé.

      Người tập sự có được ký vào văn bản công chứng thay cho công chứng viên không?

      Theo quy định pháp luật hiện hành thì đối với người đang tập sự tại Tổ chức hành nghề công chứng khi có văn bản công chứng thì người đó có được thay mặt công chứng để ký văn bản đó không?

      Trả lời:

      Căn cứ Khoản 4 Điều 11 Luật Công chứng 2014' onclick="vbclick('3A42E', '371260');" target='_blank'>Điều 11 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

      Người tập sự hành nghề công chứng được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến công chứng do công chứng viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự không được ký văn bản công chứng.

      Như vậy, người tập sự sẽ không được ký văn bản công chứng.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn