Cấp Mới chứng minh thư nhân dân đã hết hạn sử dụng

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 09/09/2016

Chào luật sư! Tôi muốn hỏi về việc cấp mới chứng minh thư nhân dân. Cách đây khoảng 1 tháng (hôm nay ngày 19/3/2015) tôi có đi làm lại CMTND cho cậu mợ tôi cũng đã hêt hạn từ năm 1978 đến nay. Lệ phí làm mới chỉ bao gồm : Tiền ảnh thẻ+ 10 nghìn tiền làm lại CMTND đã hêt hạn sử dụng. Ngày 19/3/2015 tôi đưa Gì tôi đi cấp mới CMTND cũng làm từ năm 1978 đã hết hạn sử dụng. Lần này thì khác, cán bộ tiếp nhận hồ  sơ bảo gì tôi làm chậm chứng minh thư nhân dân đã quá hạn không đi làm luôn bị phạt mức thấp nhất là 200.000 VNĐ + 10.000 VNĐ= 210.000 VNĐ. Tôi có hỏi lại cán bộ là quy định quá hạn bao lâu mà không bị phạt tiền  thì cán bộ không nói gì và chỉ bảo có người còn bị phạt 1 đến 2 triệu đồng, đây là mức phạt nhẹ nhất rồi(lúc đó cũng có 1-2 người nữa bị như Gì tôi. Tôi không làm qua dịch vụ gì cả, cán bộ hẹn đến 14/4/2015 sẽ lấy CMTND mới. Tôi xin  hỏi cán bộ tiếp nhận hồ sơ đó có làm đúng quy định không? Nếu sai tôi phải làm gì? Kính mong quý luật sư tư vấn giúp tôi rõ hơn về luật Trân trọng!

    • Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 73 ngày 12/7/2010 của Chính phủ về hành vi vi phạm quy định về cấp và quản lý, sử dụng giấy chứng minh nhân dân và các giấy tờ tùy thân thì:

      1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

      a) Không mang theo giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ tùy thân;

      b) Không xuất trình giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ tùy thân khi có yêu cầu kiểm tra;

      c) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi giấy chứng minh nhân dân;

      d) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ giấy chứng minh nhân dân.

      2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

      a) Bỏ lại giấy chứng minh nhân dân sau khi bị kiểm tra, tạm giữ;

      b) Đến khu vực quy định cần có giấy phép mà không có hoặc có giấy phép nhưng hết hạn sử dụng.

      3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

      a) Sử dụng giấy chứng minh nhân dân của người khác không đúng theo quy định;

      b) Tẩy xóa, sửa chữa giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân;

      c) Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ tùy thân.

      4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

      a) Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân;

      b) Làm giả giấy chứng minh nhân dân nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

      c) Sử dụng giấy chứng minh nhân dân giả;

      5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng minh nhân dân để thế chấp nhằm mục đích lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người khác.

      Như vậy, trường hợp của bạn thuộc vào điểm c khoản 1 điều 12 Nghị định 73/2010/NĐ-CP, cảnh sát sẽ căn cứ vào đó để đưa ra mức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với bạn.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn