Có được thuê luật sư nước ngoài làm việc cho văn phòng luật sư hay không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 02/06/2022

Có được thuê luật sư nước ngoài làm việc cho văn phòng luật sư hay không? Văn phòng luật sư không đăng ký mã số thuế có bị thu hồi giấy đăng ký hoạt động? Văn phòng luật sư tôi đang thiếu nhân lực, nay có một người nước ngoài đang có mong muốn được làm việc tại văn phòng của tôi thì có được hay không? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị.

    • Có được thuê luật sư nước ngoài làm việc cho văn phòng luật sư hay không?

      Tại Điều 16 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có quy định về thuê luật sư nước ngoài làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư như sau:

      Tổ chức hành nghề luật sư có thể ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam làm việc cho tổ chức mình. Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài làm thuê cho tổ chức hành nghề luật sư được thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với Luật luật sư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

      Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động kèm theo hợp đồng lao động.

      Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

      Căn cứ theo quy định hiện hành, văn phòng luật sư có thể ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam làm việc cho tổ chức mình.

      Văn phòng luật sư không đăng ký mã số thuế có bị thu hồi giấy đăng ký hoạt động?

      Tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có quy định các trường hợp thu hồi giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư như sau:

      1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi tổ chức hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 của Luật luật sư;

      b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

      c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

      d) Không hoạt động tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

      đ) Hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật luật sư mà tổ chức hành nghề luật sư không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động.

      Theo đó, nếu không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động thì văn phòng luật sư sẽ bị thu hồi giấy đăng ký hoạt động.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn