Có giới hạn số lượng tập sự để luật sư hướng dẫn không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 27/06/2022

Có giới hạn số lượng tập sự để luật sư hướng dẫn không? Vượt quá số lượng tập sự quy định thì bị xử phạt như thế nào?

Chào Ban biên tập, em có vấn đề này cần được giải đáp ạ. Chuyện là hiện tại chị em đang tập sự hành nghề luật sư. Em nghe mẹ kể lại thì chị đi tập sự nhưng lại được phân công vào 1 luật sư đã đang hướng dẫn 3 tập sự khác nữa rồi. Chị cũng có phàn nàn về vấn đề này với mẹ nhưng mà em không rõ sự tình như nào lắm vì mẹ bảo em còn nhỏ nên chỉ cho biết vậy thôi. Em có thắc mắc là 1 luật sư muốn hướng dẫn bao nhiêu tập sự cũng được luôn hay sao ạ? Rất mong Ban biên tập giải đáp vấn đề này giúp em, em xin cảm ơn ạ.

    • Có giới hạn số lượng tập sự để luật sư hướng dẫn không?

      Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Thông tư 10/2021/TT-BTP có quy định luật sư hướng dẫn tập sự như sau:

      1. Luật sư Việt Nam đang hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư, có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hành nghề, có uy tín, không trong thời gian bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam thì được hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.

      Luật sư hướng dẫn bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt mới được hướng dẫn tập sự. Trong cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá 03 người tập sự.

      Như vậy, theo quy định trên thì số lượng tập sự để luật sư hướng dẫn có giới hạn không quá 3 người. Trường hợp của chị em luật sư đang hướng dẫn 4 tập sự là hành vi trái quy định pháp luật.

      Vượt quá số lượng tập sự quy định thì bị xử phạt như thế nào?

      Tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư:

      2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

      a) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài;

      b) Không thông báo, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, tự chấm dứt hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề;

      c) Không thông báo, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc tạm ngừng, tiếp tục hoạt động hoặc tự chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;

      d) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuê luật sư nước ngoài;

      đ) Không báo cáo về tổ chức, hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền;

      e) Không công bố nội dung đăng ký hoạt động hoặc nội dung thay đổi đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;

      g) Không đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động;

      h) Không đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

      i) Phân công 01 luật sư hướng dẫn quá 03 người tập sự hành nghề luật sư tại cùng một thời điểm;

      k) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động;

      l) Nhận người không đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư vào tập sự hành nghề tại tổ chức mình; không nhận người tập sự hành nghề luật sư theo phân công của Đoàn luật sư mà không có lý do chính đáng;

      m) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình;

      n) Không cử đúng người làm việc hoặc không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác, chậm trễ thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

      Theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:

      4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

      Do đó, vượt quá số lượng tập sự quy định thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Nếu tổ chức hành nghề luật sư vi phạm thì sẽ bị nộp phạt gấp 2 lần luật sư.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn