Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên được quy định như thế nào?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 13/06/2017

Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Vũ Nhật Phụng một điều tra viên hiện đang làm việc tại tỉnh Tuyên Quang, tôi được biết với như tôi nếu đáp ứng một số điều kiện của pháp luật thì sẽ được bổ nhiệm làm công chứng viên, vậy nến sau này tôi muốn hành nghề công chứng thì thủ tục đăng ký hành nghề và cấp thẻ công chứng viên được quy định như thế nào? Vậy Anh/ Chị cho tôi hỏi tôi có thể tham khảo nội dung này tại văn bản nào? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin chân thành cảm ơn!

Vũ Nhật Phụng (nhatphungvu***@gmail.com)

    • Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên được quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2015/TT-BTP' onclick="vbclick('444D3', '189166');" target='_blank'> Điều 4 Thông tư 06/2015/TT-BTP quy định chi tiết và hưỡng dấn thi hành một số điều của Luật công chứng do Bộ trưởng bộ Tư pháp ban hành, có quy định về đăng ký hành nghề và cấp thẻ công chứng viên như sau:

      1. Tổ chức hành nghề công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên cho công chứng viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động.

      Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

      a) Giấy đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên;

      b) Quyết định bổ nhiệm của công chứng viên được đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu);

      c) 01 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm của mỗi công chứng viên được đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh);

      d) Thẻ Hội viên hoặc giấy tờ khác chứng minh công chứng viên đã là Hội viên của Hội công chứng viên (ở những nơi đã thành lập Hội công chứng viên);

      đ) Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của công chứng viên tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở;

      e) Giấy tờ chứng minh đã chấm dứt hành nghề đối với người đang hành nghề luật sư, đấu giá, thừa phát lại hoặc công việc thường xuyên khác.

      2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp ghi tên người được đăng ký hành nghề vào Danh sách công chứng viên hành nghề tại địa phương (sau đây gọi là Danh sách công chứng viên) và cấp Thẻ công chứng viên; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

      Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi tên người được đăng ký hành nghề vào Danh sách công chứng viên, Sở Tư pháp phải đăng tải Danh sách này trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách theo dõi chung.

      3. Công chứng viên chỉ được ký văn bản công chứng sau khi được Sở Tư pháp cấp Thẻ công chứng viên.

      Phôi Thẻ công chứng viên do Bộ Tư pháp phát hành.

      Như vậy nếu bạn đáp ứng được các yêu cầu về việc bổ nhiệm công chứng viên, và bạn có nhu cầu đăng ký hành nghề và cấp thẻ công chứng viên bạn bạn phải thực hiện theo các quy dịnh trên của pháp luật.

      Trên đây là câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật, về đăng ký hành nghề và cấp thẻ công chứng viên. Để hiểu rõ hơn về vấn đề đăng ký hành nghề và cấp thẻ công chứng viên bạn có thể tham khảo tại Thông tư 06/2015/TT-BTP. Chúc bạn thành công.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn