Lập vi bằng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có được không? Vi bằng vẫn được thay thế cho văn bản công chứng?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 06/09/2022

Lập vi bằng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có được không? Vi bằng vẫn được thay thế cho văn bản công chứng? Vi bằng có được xem là nguồn chứng cứ không?

    • Lập vi bằng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có được không?

      Xin hỏi, theo quy định hiện hành thì có được lập vi bằng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?

      Trả lời:

      Căn cứ Khoản 4, Khoản 5 Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP' onclick="vbclick('51026', '374391');" target='_blank'>Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được lập vi bằng như sau:

      - Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

      - Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

      Như vậy, vi bằng để chuyển nhượng quyền sử dụng đất là trái quy định pháp luật, thay vào đó vi bằng được lập ra để ghi nhận một số sự kiện liên quan đến chuyển nhượng nhà đất, cụ thể như sau: Xác nhận tình trạng nhà, đất; Giao nhận tiền khi chuyển nhượng nhà đất hợp pháp, khi hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

      Vi bằng vẫn được thay thế cho văn bản công chứng?

      Xin hỏi, có quy định nào thể hiện Vi bằng do Thừa phát lại lập nó có thể thay thế văn bản công chứng không?

      Trả lời:

      Căn cứ Khoản 2 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP' onclick="vbclick('51026', '374391');" target='_blank'>Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng như sau:

      1. Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.

      2. Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.

      Như vậy, có thể nói vi bằng không phải văn bản công chứng, không thay thế văn bản công chứng. Đây là hai loại giấy tờ độc lập, khác nhau, có nhiệm vụ khác nhau nên bạn cần phải lưu ý.

      Vi bằng có được xem là nguồn chứng cứ không?

      Dạ, cho tôi hỏi ngoài quy định pháp luật về dân sự, hành chính thì có văn bản nào quy định cụ thể là vi bằng vẫn được xem là nguồn chứng cứ hay không?

      Trả lời:

      Căn cứ Khoản 3 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP' onclick="vbclick('51026', '374391');" target='_blank'>Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng như sau:

      Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

      Như vậy, theo quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thì văn bản trên ghi nhận vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn