Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban giúp việc cho Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 07/02/2022

Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban giúp việc cho Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được quy định ra sao? Ban Chấm thi viết có nhiệm vụ, quyền hạn có nhiệm vụ gì? Mong nhận hồi đáp theo quy định mới.

    • Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban giúp việc cho Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư

      Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban giúp việc cho Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư quy định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư 10/2021/TT-BTP (có hiệu lực từ 01/01/2021), cụ thể:

      - Ban hành Kế hoạch kiểm tra và nội quy kỳ kiểm tra;

      - Thành lập các Ban giúp việc của Hội đồng kiểm tra;

      - Quyết định danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kiểm tra, thời gian, địa điểm kiểm tra và thông báo cho các Đoàn Luật sư có thí sinh tham dự kiểm tra chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức kiểm tra; trong trường hợp cần thiết, thành lập Đoàn xác minh hồ sơ tham dự kiểm tra;

      - Tổ chức kiểm tra, chấm điểm kiểm tra, phúc tra bài kiểm tra, công bố kết quả kiểm tra và thông báo điểm kiểm tra cho Đoàn Luật sư và Sở Tư pháp nơi có người tập sự tham dự kiểm tra;

      - Công nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư;

      - Hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư của thí sinh khi có căn cứ cho rằng thí sinh đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này hoặc có hành vi gian dối, vi phạm khác làm thay đổi kết quả tập sự, kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư;

      - Gửi Bộ Tư pháp các quyết định, nội quy, quy chế kiểm tra, các biên bản được lập trong kỳ kiểm tra và kết quả kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành;

      - Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ kiểm tra;

      - Báo cáo và cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu liên quan đến việc tổ chức kiểm tra theo quy định hoặc yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, kết luận kiểm tra, thanh tra;

      - Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Thông tư này.

      Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư

      Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư quy định tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư 10/2021/TT-BTP (có hiệu lực từ 01/01/2021), cụ thể:

      - Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này;

      - Phân công trách nhiệm cho từng thành viên Hội đồng kiểm tra;

      - Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban giúp việc;

      - Chịu trách nhiệm quản lý, bảo đảm an toàn và bảo mật cho đề kiểm tra, bài kiểm tra, phách, kết quả kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan;

      - Xử lý các trường hợp vi phạm quyết định, nội quy, quy chế kiểm tra;

      - Báo cáo Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam về kết quả kiểm tra, các vấn đề về tài chính và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam về việc tổ chức kiểm tra và kết quả kiểm tra;

      - Cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư cho các thí sinh đạt yêu cầu kiểm tra; thu hồi Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp kết quả kiểm tra bị hủy bỏ theo quy định của Thông tư này;

      - Các nhiệm vụ khác theo quy định của Thông tư này.

      Trân trọng.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn