Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ khi nào? Thời gian tập sự và gia hạn tập sự hành nghề luật sư?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 09/02/2022

Vui lòng cung cấp cho tôi quy định về thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ khi nào? Thời gian tập sự và gia hạn tập sự hành nghề luật sư?

    • Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ khi nào? Thời gian tập sự và gia hạn tập sự hành nghề luật sư?
      (ảnh minh họa)
    • Thời gian tập sự và gia hạn tập sự hành nghề luật sư

      Thời gian tập sự và gia hạn tập sự hành nghề luật sư được quy định tại Điều 10 Thông tư 10/2021/TT-BTP' onclick="vbclick('79867', '359174');" target='_blank'>Điều 10 Thông tư 10/2021/TT-BTP, cụ thể như sau:

      - Thời gian tập sự hành nghề luật sư là 12 tháng, kể từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư đăng ký tập sự; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 04 tháng; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 06 tháng.

      - Người tập sự được Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gia hạn tập sự hành nghề luật sư khi không đạt yêu cầu tập sự theo đánh giá của luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.

      Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị gia hạn của người tập sự, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư ra quyết định gia hạn tập sự hành nghề luật sư.

      Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định gia hạn tập sự hành nghề luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi văn bản thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, người tập sự, Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn Luật sư.

      - Người tập sự được gia hạn tập sự hành nghề luật sư tối đa không quá 02 lần, mỗi lần 06 tháng. Trong trường hợp gia hạn tập sự lần thứ hai mà người tập sự không đạt yêu cầu thì Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự ra quyết định rút tên người đó khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư. Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có quyền khiếu nại theo quy định của Thông tư này.

      Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư phải đăng ký lại việc tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư của người tập sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

      - Trong quá trình gia hạn tập sự hoặc tập sự lại, người tập sự lập Sổ nhật ký tập sự hành nghề luật sư và báo cáo quá trình tập sự theo quy định của Thông tư này.

      Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ khi nào?

      Tại Điều 10 Thông tư 10/2021/TT-BTP' onclick="vbclick('79867', '359174');" target='_blank'>Điều 10 Thông tư 10/2021/TT-BTP, cụ thể như sau:

      - Thời gian tập sự hành nghề luật sư là 12 tháng, kể từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư đăng ký tập sự;....

      => Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời gian tập sự hành nghề luật sư tính từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư đăng ký tập sự và thời gian tập sự là 12 tháng.

      Trân trọng.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn