Trợ giúp viên pháp lý nghỉ ốm 5 tháng thì có phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 17/09/2022

Trợ giúp viên pháp lý nghỉ ốm 5 tháng thì có phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm không? Những hành vi nào mà trợ giúp viên pháp lý không được vi phạm?

Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi là trợ giúp viên pháp lý nhưng tôi đã nghỉ ốm 5 tháng. Tôi thắc mắc là tôi nghỉ ốm 5 tháng thì có cần phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm không?

Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.

    • 1. Trợ giúp viên pháp lý nghỉ ốm 5 tháng thì có phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm không?

      Tại Điều 4 Thông tư 12/2018/TT-BTP' onclick="vbclick('5D180', '375551');" target='_blank'>Điều 4 Thông tư 12/2018/TT-BTP được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BTP' onclick="vbclick('74A96', '375551');" target='_blank'>Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BTP quy định nghĩa vụ tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của Trợ giúp viên pháp lý như sau:

      1. Thời gian tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của Trợ giúp viên pháp lý tối thiểu là 08 giờ/năm.

      2. Các nội dung tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc cho Trợ giúp viên pháp lý bao gồm:

      a) Kiến thức pháp luật cần thiết cho việc thực hiện trợ giúp pháp lý;

      b) Các kỹ năng thực hiện trợ giúp pháp lý;

      c) Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.

      3. Các hình thức tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc được tổ chức phù hợp với nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

      4. Trợ giúp viên pháp lý thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm:

      a) Được cử đi học hoặc nghỉ ốm từ 6 tháng trở lên;

      b) Được cử biệt phái đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác không có nhiệm vụ thực hiện trợ giúp pháp lý;

      Trợ giúp viên pháp lý thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm:

      c) Nghỉ thai sản; Trợ giúp viên pháp lý là nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, các trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.

      Như vậy, theo quy định trên trợ giúp viên pháp lý nghỉ ốm từ 6 tháng trở lên thì không phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm.

      Khi bạn là trợ giúp pháp lý nhưng bạn chỉ nghỉ ốm 5 tháng nên bạn vẫn phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc trong năm theo quy định.

      2. Những hành vi nào mà trợ giúp viên pháp lý không được vi phạm?

      Theo Điều 6 Luật Trợ giúp pháp lý 2017' onclick="vbclick('4ED7A', '375551');" target='_blank'>Điều 6 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý như sau:

      1. Nghiêm cấm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:

      a) Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;

      b) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;

      c) Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;

      d) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này và quy định của pháp luật về tố tụng;

      đ) Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;

      e) Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.

      2. Nghiêm cấm người được trợ giúp pháp lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:

      a) Xâm phạm sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người thực hiện trợ giúp pháp lý và uy tín của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;

      b) Cố tình cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý;

      c) Đe dọa, cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động trợ giúp pháp lý; gây rối, làm mất trật tự, vi phạm nghiêm trọng nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.

      Do đó, khi là một trợ giúp viên pháp lý thì cần lưu ý những hành vi bị cấm được nêu trên để không phải vi phạm.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn