Trong thời gian tập sự hành nghề công chứng người tập sự có được ký văn bản công chứng không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 13/09/2022

Trong thời gian tập sự hành nghề công chứng người tập sự có được ký văn bản công chứng không? Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gửi đến Sở Tư pháp nơi người đề nghị cư trú được không?

Xin chào ban biên tập, em hiện tại đang tập sự hành nghề công chứng tại một văn phòng công chứng, không biết trong thời gian tập sự thì em có được đứng ra ký vào văn bản công chứng không? Thi kết thúc tập sự hành nghề xong mà đậu thì có thể về quê để nộp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên đến Sở Tư pháp được không? Xin được giải đáp.

    • 1. Trong thời gian tập sự hành nghề công chứng người tập sự có được ký văn bản công chứng không?

      Căn cứ Điều 11 Luật Công chứng 2014' onclick="vbclick('3A42E', '375097');" target='_blank'>Điều 11 Luật Công chứng 2014 quy định tập sự hành nghề công chứng như sau:

      1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.

      Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.

      Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự.

      2. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải có công chứng viên đáp ứng điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 3 Điều này và có cơ sở vật chất bảo đảm cho việc tập sự.

      3. Tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên hướng dẫn người tập sự.

      Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Tại cùng một thời điểm, một công chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự.

      Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này.

      4. Người tập sự hành nghề công chứng được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến công chứng do công chứng viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự không được ký văn bản công chứng.

      5. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự hành nghề công chứng phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả tập sự có nhận xét của công chứng viên hướng dẫn và xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự gửi đến Sở Tư pháp nơi mình đã đăng ký tập sự; được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng.

      6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.

      Như vậy, anh/chị khi tập sự hành nghề công chứng chỉ thực hiện các công việc liên quan đến công chứng do công chứng viên hướng dẫn phân công, không được ký văn bản công chứng.

      2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gửi đến Sở Tư pháp nơi người đề nghị cư trú được không?

      Theo Điều 12 Luật Công chứng 2014' onclick="vbclick('3A42E', '375097');" target='_blank'>Điều 12 Luật Công chứng 2014 quy định bổ nhiệm công chứng viên như sau:

      1. Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của Luật này có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được gửi đến Sở Tư pháp nơi người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng.

      2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gồm:

      a) Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

      b) Phiếu lý lịch tư pháp;

      c) Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật;

      d) Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật;

      đ) Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này;

      e) Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng;

      g) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.

      3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm; trường hợp từ chối đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.

      4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối bổ nhiệm phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, gửi cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm.

      Theo đó, anh/chị khi đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên thì phải nộp hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi anh/chị đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng. Trường hợp nơi đăng ký tập sự hành nghề khác nơi cư trú thì phải nộp hồ sơ tại nơi đã đăng ký tập sự hành nghề.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn