Trường hợp nào không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 15/06/2022

Trường hợp nào không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư? Công chức, viên chức có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không? Không thường trú tại Việt Nam có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không?

    • Trường hợp nào không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư?

      Các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Huỳnh Anh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến về luật sư và hành nghề luật sư tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!

      Trả lời: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định cụ thể như sau:

      Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

      - Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư 2006;

      - Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

      - Không thường trú tại Việt Nam;

      - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;

      - Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

      - Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

      - Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

      Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Luật sư 2006.

      Công chức, viên chức có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không?

      Công chức, viên chức có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không? Xin chào Ban biên tập, tôi là Huỳnh Anh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến về luật sư và hành nghề luật sư tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định cụ thể ra sao? Công chức, viên chức có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!

      Trả lời: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định cụ thể như sau:

      Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

      - Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư 2006;

      - Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

      - Không thường trú tại Việt Nam;

      - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;

      - Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

      - Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

      - Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

      Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì công chức, viên chức thuộc trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

      Do đó, người đang là công chức, viên chức nhà nước không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

      Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Luật sư 2006.

      Không thường trú tại Việt Nam có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không?

      Các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đình Thái, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến về luật sư và hành nghề luật sư tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, không thường trú tại Việt Nam có được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư không? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!

      Trả lời: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định cụ thể như sau:

      Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

      - Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư 2006;

      - Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

      - Không thường trú tại Việt Nam;

      - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;

      - Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

      - Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

      - Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

      Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì những người không thường trú tại Việt Nam thuộc trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

      Do đó, người không thường trú tại Việt Nam thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

      Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Luật sư 2006.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn