Việc xác định giá tài sản trong một số trường hợp đặc biệt của Tòa án được quy định như thế nào?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 08/06/2018

Việc xác định giá tài sản trong một số trường hợp đặc biệt của Tòa án được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Văn Hiếu. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc xác định giá tài sản trong một số trường hợp đặc biệt của Tòa án được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận đuợc sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!

    • Việc xác định giá tài sản trong một số trường hợp đặc biệt của Tòa án được quy định tại Điều 17 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC ' onclick="vbclick('38F70', '245550');" target='_blank'>Điều 17 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC hướng dẫn thi hành Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật sửa đổi Bộ luật tố tụng dân sự về định giá tài sản, thẩm định giá tài sản do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành với nội dung như sau:

      - Trường hợp các bên đương sự không tự thỏa thuận được về việc xác định giá tài sản, nhưng không yêu cầu Tòa án yêu cầu tổ chức thẩm định giá tiến hành định giá tài sản hoặc không yêu cầu Toà án thành lập Hội đồng định giá tiến hành định giá tài sản thì Tòa án yêu cầu các bên đương sự đưa ra giá của tài sản nhưng không được vi phạm hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4 Điều 2 của Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày đương sự nhận được yêu cầu của Toà án, nếu các bên đương sự đưa ra được một mức giá thống nhất, thì Tòa án lấy mức giá này làm giá tài sản. Trường hợp các đương sự đưa ra các mức giá khác nhau, thì Tòa án lấy mức giá trung bình cộng của các mức giá do các đương sự đã đưa ra. Trường hợp chỉ có một đương sự đưa ra giá tài sản còn các đương sự khác không đưa ra giá đối với tài sản đang tranh chấp thì Toà án xác định giá tài sản theo mức giá của bên đương sự đã đưa ra.

      - Trường hợp có đương sự cản trở Hội đồng định giá tiến hành định giá tài sản, thì Tòa án yêu cầu các đương sự không có hành vi cản trở đưa ra giá của tài sản, nhưng không được vi phạm hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4 Điều 2 của Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Toà án, nếu các đương sự không có hành vi cản trở đưa ra được một mức giá thống nhất, thì Tòa án lấy mức giá này làm giá tài sản. Trường hợp các đương sự không có hành vi cản trở đưa ra các mức giá khác nhau, thì Tòa án lấy mức giá trung bình cộng của các mức giá do các đương sự đã đưa ra. Trường hợp chỉ có một đương sự không có hành vi cản trở đưa ra giá tài sản còn các đương sự khác không đưa ra giá đối với tài sản đang tranh chấp thì Toà án xác định giá tài sản theo mức giá của đương sự đã đưa ra.

      - Trường hợp đương sự không đưa ra được giá tài sản theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều 17 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC ' onclick="vbclick('38F70', '245550');" target='_blank'>Điều 17 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC hoặc các bên đương sự cùng có hành vi cản trở Hội đồng định giá tiến hành định giá tài sản hoặc không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản theo quy định của pháp luật, thì Tòa án căn cứ hồ sơ vụ việc để giải quyết vụ việc dân sự theo thủ tục chung.

      - Sau khi Toà án xác định giá tài sản theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC ' onclick="vbclick('38F70', '245550');" target='_blank'>Điều 17 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC mà đương sự lại có yêu cầu định giá thì Toà án không tiến hành định giá tài sản.

      Trên đây là nội dung trả lời về việc xác định giá tài sản trong một số trường hợp đặc biệt của Tòa án. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn