Đòi lại tài sản cho vay bị lừa đảo

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 20/09/2016

Đòi lại tài sản cho vay vì bị lừa đảo như thế nào? Tôi đang làm ở một cơ quan nhà nước, cách đây một năm có một đồng nghiệp nhờ tôi vay 30 triệu đồng tiền mặt qua người quen của tôi và 2 khoản vay ngân hàng đứng tên tôi trị giá 70 triệu đồng,tổng hai khoản là 100 triệu đồng, kèm theo lãi suất tất cả tổng cộng là 150 triệu đồng. Vì tin tưởng nên tôi không có giấy tờ xác minh với người đồng nghiệp này,chỉ có anh em đồng nghiệp trong phòng biết. Hiện giờ người đồng nghiệp ấy vẫn công tác bình thường nhưng có dấu hiệu không muốn trả khoản tiền đó. Vậy tôi muốn hỏi là tôi có thể giải quyết việc này như thế nào cho đúng pháp luật? Tôi có thể khởi kiện anh ta về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Chân thành cảm ơn!

    • Đối với tranh chấp về dân sự không có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Toà án nhân dân cấp huyện nơi mà bị đơn đang cư trú theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống, có thể là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

      Về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, khoản 1 Điều 140 Bộ luât Hình sự 1999 quy định:

      “Người nào có một trong những hành vi sau đây: Chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

      a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

      b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”

      Như vậy, trong trường hợp này, nếu người đồng nghiệp của anh không có những hành vi như dùng thủ đoạn gian dối hay bỏ trốn hay sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp thì hành vi của người đó sẽ chưa cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

      Trên đây là quy định về đòi lại tài sản cho vay bị lừa đảo. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luât Hình sự 1999 để nắm rõ quy định này.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn