Chủ doanh nghiệp tư nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản bắt buộc là Quản tài viên?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 16/06/2022

Chủ doanh nghiệp tư nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản bắt buộc là Quản tài viên? Ai không được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản? Chào ban biên tập, tôi đang tìm hiểu về nghề quản lý, thanh lý tài sản, hiện ở tỉnh tôi chưa có doanh nghiệp nào làm về lĩnh vực này. Tôi nghe nói để thành lập doanh nghiệp tư nhân về quản lý, thanh lý tài sản thì bắt buộc người chủ phải là Quản tài viên đúng không? Không phải là Quản tài viên có được không? Xin được giải đáp.

    • Chủ doanh nghiệp tư nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản bắt buộc là Quản tài viên?

      Căn cứ Điều 13 Luật Phá sản 2014 quy định về doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản như sau:

      1. Các loại doanh nghiệp sau đây được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình giải quyết phá sản:

      a) Công ty hợp danh;

      b) Doanh nghiệp tư nhân.

      2. Điều kiện để doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản:

      a) Công ty hợp danh có tối thiểu hai thành viên hợp danh là Quản tài viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty hợp danh là Quản tài viên;

      b) Doanh nghiệp tư nhân có chủ doanh nghiệp là Quản tài viên, đồng thời là Giám đốc.

      3. Chính phủ quy định chi tiết việc hành nghề quản lý, thanh lý tài sản và việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

      Như vậy, để doanh nghiệp tư nhân có đủ điều kiện để hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì bắt buộc người chỉ phải là Quản tài viên, đồng thời là Giám đốc. Do đó, anh muốn thành lập doanh nghiệp tư nhân hành nghề lĩnh vực trên thì trước hết phải là Quản tài viên.

      Ai không được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản?

      Theo Điều 14 Luật Phá sản 2014 quy định về cá nhân không được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản như sau:

      1. Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

      2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án nhưng chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

      3. Người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn