Chủ tịch hội đồng quản trị doanh nghiệp nhà nước có được kiêm nhiệm giám đốc không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 24/03/2022

Chủ tịch hội đồng quản trị Doanh nghiệp nhà nước có được kiêm nhiệm giám đốc không? Tôi là chủ tịch hội đồng quản trị của một Doanh nghiệp nhà nước, nay tôi muốn kiêm nhiệm luôn chức danh giám đốc doanh nghiệp này có được không?

    • Chủ tịch hội đồng quản trị doanh nghiệp nhà nước có được kiêm nhiệm giám đốc không?

      Căn cứ Khoản 2 Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2020' onclick="vbclick('68525', '361694');" target='_blank'>Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định như sau:

      Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đại chúng và công ty cổ phần quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

      Theo Khoản 1 Điều 88 Luật này doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:

      a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

      b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

      Như vậy, nếu bạn là chủ tịch hộ đồng quản trị doanh nghiệp nhà nước thì không được kiêm nhiệm giám đốc hoặc tổng giám đốc.

      Giám đốc doanh nghiệp nhà nước có quyền và nghĩa vụ gì?

      Căn cứ Khoản 2 Điều 100 Luật này Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành các hoạt động hằng ngày của công ty và có quyền, nghĩa vụ sau đây:

      a) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công ty;

      b) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty;

      c) Quyết định các công việc hằng ngày của công ty;

      d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chấp thuận;

      đ) Bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng lao động đối với người quản lý công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;

      e) Ký kết hợp đồng, giao dịch nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;

      g) Lập và trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm về kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch kinh doanh; báo cáo tài chính;

      h) Kiến nghị phân bổ và sử dụng lợi nhuận sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;

      i) Tuyển dụng lao động;

      k) Kiến nghị phương án tổ chức lại công ty;

      l) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn