Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn theo Luật doanh nghiệp 1999

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Theo dõi sự thay đổi của Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
Ngày hỏi: 12/07/2018

Việc kinh doanh, thành lập công ty luôn là vấn đề được đông đảo người quan tâm. Nhất là trong giai đoạn phát triển kinh tế và hội nhập thị trường như hiện nay thì việc thành lập công ty không còn là vấn đề xa lạ đối với mọi người. Tôi cũng rất quan tâm đến các vấn đề liên quan đến công ty, doanh nghiệp. Tôi muốn tìm hiểu về quy định của pháp luật về doanh nghiệp từ trước đến nay. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn theo Luật doanh nghiệp 1999 được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn! 

    • Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn được quy định tại Điều 22 Luật doanh nghiệp 1999, theo đó:

      1. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, người cam kết góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

      a) Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất, thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

      b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.

      Biên bản giao nhận phải có các nội dung chủ yếu: tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên và địa chỉ người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị các tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;

      c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng các tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

      2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

      Trên đây là tư vấn về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn theo Luật doanh nghiệp 1999. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật Doanh nghiệp 1999. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.

      Chúc sức khỏe và thành công!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn