Giám đốc doanh nghiệp tư nhân có thể đứng tên thành lập hộ kinh doanh không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 24/08/2022

Giám đốc doanh nghiệp tư nhân có thể đứng tên thành lập hộ kinh doanh không? Không được quyền thành lập hộ kinh doanh nhưng vẫn thành lập bị phạt bao nhiêu tiền? Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký trong những trường hợp nào?

Tôi hiện đang là giám đốc doanh nghiệp tư nhân. Hiện nay, làm ăn cũng phát triển và do nhu cầu sản xuất kinh doanh nên tôi muốn mở thêm một hộ kinh doanh nhưng không biết là khi tôi mở hộ kinh doanh thì có thể đứng tên thành lập hộ kinh doanh không?

Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.

    • 1. Giám đốc doanh nghiệp tư nhân có thể đứng tên thành lập hộ kinh doanh không?

      Tại Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP' onclick="vbclick('4526F', '372923');" target='_blank'>Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh:

      1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:
      a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
      b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
      c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
      2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
      3. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

      Như vậy, căn cứ quy định trên thì bạn hiện đang là chủ doanh nghiệp tư nhân thì bạn không được đứng tên thành lập hộ kinh doanh cá thể.

      2. Không được quyền thành lập hộ kinh doanh nhưng vẫn thành lập bị phạt bao nhiêu tiền?

      Theo Điều 62 Nghị định 122/2021/ND-CP' onclick="vbclick('45960', '372923');" target='_blank'>Điều 62 Nghị định 122/2021/ND-CP quy định hành vi vi phạm về đăng ký hộ kinh doanh, cụ thể như sau:

      1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
      a) Cá nhân, các thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh;
      b) Không được quyền thành lập hộ kinh doanh nhưng vẫn thành lập hộ kinh doanh;
      c) Không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định;
      d) Không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
      2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
      a) Kê khai không trung thực, không chính xác hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hoặc hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh.
      Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
      b) Tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi có yêu cầu tạm ngừng của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
      3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
      a) Buộc đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
      b) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp chưa đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

      Theo đó, khi bạn không được quyền thành lập hộ kinh doanh nhưng vẫn thành lập hộ kinh doanh thì bạn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng.

      3. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký trong những trường hợp nào?

      Căn cứ Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP' onclick="vbclick('4526F', '372923');" target='_blank'>Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, như sau:

      1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:

      a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;

      b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế;

      c) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;

      d) Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;

      đ) Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;

      e) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

      Theo quy định này thì hộ kinh doanh nếu thuộc một trong những trường hợp nêu trên sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đã đăng ký.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn