Hướng dẫn đánh giá tình hình sử dụng lao động đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 25/08/2022

Hướng dẫn đánh giá tình hình sử dụng lao động đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước? Mức tiền lương bình quân kế hoạch đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước?

    • 1. Hướng dẫn đánh giá tình hình sử dụng lao động đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước?

      Tại Điều 6 Thông tư 28/2016/TT-BLĐTBXH' onclick="vbclick('4F2F3', '373427');" target='_blank'>Điều 6 Thông tư 28/2016/TT-BLĐTBXH có hướng dẫn đánh giá tình hình sử dụng lao động đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước như sau:

      1. Hằng năm, công ty phải đánh giá tình hình sử dụng lao động theo kế hoạch lao động đã được phê duyệt. Nội dung đánh giá phải phân tích rõ ưu điểm, tồn tại, hạn chế trong việc tuyển dụng, sử dụng lao động, nguyên nhân chủ quan, khách quan, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức và đề xuất biện pháp khắc phục tồn tại.

      2. Trong quá trình thực hiện, nếu người lao động không đáp ứng được yêu cầu công việc hoặc không có việc làm thì công ty phải thực hiện các biện pháp sắp xếp lại lao động hoặc bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại lao động. Trường hợp đã tìm mọi biện pháp nhưng vẫn không bố trí, sắp xếp được việc làm, phải chấm dứt hợp đồng lao động thì phải giải quyết đầy đủ các chế độ, quyền lợi đối với người lao động theo quy định của pháp luật lao động.

      3. Trường hợp tuyển dụng lao động vượt quá kế hoạch hoặc không đúng kế hoạch, dẫn đến người lao động không có việc làm, phải chấm dứt hợp đồng lao động thì người được giao tuyển dụng lao động phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên theo quy chế và Điều lệ của công ty.

      2. Mức tiền lương bình quân kế hoạch đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước?

      Tại Điều 8 Thông tư 28/2016/TT-BLĐTBXH' onclick="vbclick('4F2F3', '373427');" target='_blank'>Điều 8 Thông tư 28/2016/TT-BLĐTBXH quy định mức tiền lương bình quân kế hoạch đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước như sau:

      Căn cứ mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề và chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh, công ty xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch (tính theo tháng) gắn với năng suất lao động và lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề như sau:

      1. Đối với công ty có năng suất lao động bình quân tăng thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định so với mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề gắn với lợi nhuận kế hoạch như sau:

      a) Lợi nhuận kế hoạch bằng hoặc tăng so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch tăng không vượt quá mức tăng năng suất lao động bình quân.

      Mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề được xác định trên cơ sở quỹ tiền lương thực hiện chia cho số lao động bình quân thực tế sử dụng của năm trước liền kề. Năng suất lao động bình quân được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

      b) Lợi nhuận kế hoạch thấp hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch tăng không vượt quá 80% mức tăng năng suất lao động bình quân.

      2. Đối với công ty có năng suất lao động bình quân bằng thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định gắn với lợi nhuận kế hoạch như sau:

      a) Lợi nhuận kế hoạch tăng so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch tăng so với mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề nhưng không vượt quá 20% mức tăng lợi nhuận;

      b) Lợi nhuận kế hoạch bằng thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch bằng mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề;

      c) Lợi nhuận kế hoạch giảm so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch giảm so với mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề bằng 20% mức giảm lợi nhuận.

      3. Đối với công ty có năng suất lao động bình quân giảm so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định gắn với lợi nhuận kế hoạch như sau:

      a) Lợi nhuận kế hoạch tăng so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định theo công thức sau:

      TLbqkh = TLbqthnt - TLns + TLln (1)

      Trong đó:

      - TLbqkh: Mức tiền lương bình quân kế hoạch.

      - TLbqthnt: Mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.

      - TLns: Khoản tiền lương giảm theo năng suất lao động bình quân, được xác định theo công thức:

      TLns = TLbqthnt x x 0,8 (2)

      Wkh : Năng suất lao động bình quân kế hoạch; Wthnt : năng suất lao động bình quân thực hiện năm trước liền kề.

      - TLln: Khoản tiền lương tăng thêm theo lợi nhuận, được xác định theo công thức sau:

      TLln = TLbqthnt x x 0,2 (3)

      Trong đó:

      - TLbqthnt: Mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.

      - Pkh: Lợi nhuận kế hoạch; Pthnt: lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.

      b) Lợi nhuận kế hoạch bằng thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định bằng mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề trừ đi khoản tiền lương giảm theo năng suất lao động bình quân (TLns) tính theo công thức (2).

      c) Lợi nhuận kế hoạch thấp hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định theo công thức sau:

      TLbqkh = TLbqthnt - TLns - TLln (4)

      Trong đó:

      - TLbqkh: Mức tiền lương bình quân kế hoạch.

      - TLbqthnt: Mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.

      - TLns: Khoản tiền lương giảm theo năng suất lao động bình quân, được xác định theo công thức (2).

      - TLln: Khoản tiền lương giảm theo lợi nhuận, được xác định theo công thức:

      TLns = TLbqthnt x x 0,2 (5)

      Pkh: Lợi nhuận kế hoạch; Pthnt: lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.

      4. Đối với công ty lỗ hoặc không có lợi nhuận (sau khi đã loại trừ các yếu tố khách quan nếu có) thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được tính bằng mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động (gồm mức lương, phụ cấp lương và khoản bổ sung khác ghi trong hợp đồng lao động quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT- BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động). Công ty phải tổ chức rà soát, sắp xếp lại lao động để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh và tiền lương cho người lao động.

      5. Đối với công ty có lợi nhuận (sau khi đã loại trừ các yếu tố khách quan nếu có), sau khi xác định tiền lương theo Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này mà mức tiền lương bình quân kế hoạch thấp hơn mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động quy định tại Khoản 4 Điều này thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được tính bằng mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động. Trường hợp năng suất lao động bình quân và lợi nhuận kế hoạch cao hơn so với thực hiện của năm trước liền kề mà mức tiền lương bình quân kế hoạch thấp hơn mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được tính trên cơ sở tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động và điều chỉnh theo mức tăng năng suất lao động và lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề.

      6. Đối với công ty giảm lỗ so với thực hiện năm trước liền kề hoặc công ty mới thành lập chưa đủ các chỉ tiêu để so sánh, xác định tiền lương thì căn cứ vào mức độ giảm lỗ hoặc kế hoạch sản xuất, kinh doanh để xác định mức tiền lương bình quân, bảo đảm tương quan chung.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • Điều 6 Thông tư 28/2016/TT-BLĐTBXH Tải về
    • Điều 8 Thông tư 28/2016/TT-BLĐTBXH Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn