Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 24/08/2019

Hiện tôi đang làm tại một công ty kinh doanh dịch vụ viễn thông, tôi muốn được biết: theo quy định mới nhất thì mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông được quy định như thế nào?

    • Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC' onclick="vbclick('549A8', '302697');" target='_blank'>Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ 10/10/2019) có nội dung quy định cụ thể về mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông và doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa, khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau và khoản nợ phải thu do bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả chậm/trả góp của các đối tượng nợ là cá nhân đã quá hạn thanh toán mức trích lập dự phòng như sau:

      - 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng.

      - 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 9 tháng.

      - 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 9 tháng đến dưới 12 tháng.

      - 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 12 tháng trở lên.

      Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn