Người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu phải là ai?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 04/03/2022

Theo quy định của pháp luật thì người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu phải là ai ? Công ty TNHH một thành viên được quy định ra sao?

    • Ai là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu?

      Tại Khoản 3 Điều 79 Luật doanh nghiệp 2019' onclick="vbclick('68525', '360560');" target='_blank'>Điều 79 Luật doanh nghiệp 2019, có quy định về người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH một thành viên, như sau:

      Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.

      => Như vậy, theo quy định nêu trên thì người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu có thể là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Nếu Điều lệ công ty không có quy định thì người đại diện là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.

      Quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

      Tại Điều 74 Luật doanh nghiệp 2019, có quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, như sau:

      - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

      - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

      - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

      - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.

      Trân trọng.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn