Nội dung quản lý nhà nước về hàng không dân dụng theo Luật Hàng không dân dụng sửa đổi 1995

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 13/10/2018

Ðối với Quốc gia nào cũng vậy, hàng không dân dụng bao giờ cũng là ngàng kinh tế kỹ thuật đặc thù. Bởi nó được ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất. Liên quan tới vấn đề này tôi muốn tìm hiểu quy định của pháp luật từ trước đến nay liên quan tới ngành hàng không dân dụng. Cụ thể Ban tư vấn cho tôi hỏi nội dung quản lý nhà nước về hàng không dân dụng theo Luật Hàng không dân dụng sửa đổi 1995 được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn! 

Minh Hùng - Bến Tre

    • Nội dung quản lý nhà nước về hàng không dân dụng được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi 1995' onclick="vbclick('98BC', '265247');" target='_blank'>Khoản 1 Điều 1 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi 1995, theo đó:

      1- Quản lý Nhà nước về hàng không dân dụng bao gồm:

      a) Lập quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển ngành hàng không dân dụng;

      b) Ban hành các văn bản pháp quy; ký kết, tham gia và bảo đảm thực hiện các điều ước quốc tế về hàng không dân dụng; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hàng không dân dụng;

      c) Thiết lập, quản lý và tổ chức khai thác các đường hàng không; quản lý vùng thông báo bay và quản lý bay; quy hoạch và quản lý hệ thống kỹ thuật thông tin phục vụ hoạt động hàng không dân dụng;

      d) Quy hoạch, thành lập, đăng ký, quản lý và tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay dân dụng;

      đ) Quản lý vận chuyển hàng không; quản lý các đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các doanh nghiệp vận chuyển hàng không và các dự án hợp tác, đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực hàng không dân dụng;

      e) Đăng ký tầu bay; quản lý việc nhập khẩu, xuất khẩu tầu bay, trang bị, thiết bị, vật tư phục vụ hàng không dân dụng; quản lý, giám sát việc sửa chữa, bảo dưỡng tầu bay, động cơ tầu bay, việc sản xuất trang bị, thiết bị của tầu bay và các trang bị, thiết bị, vật tư khác phục vụ hoạt động hàng không dân dụng;

      g) Cấp, đình chỉ, gia hạn, sửa đổi, thu hồi hoặc huỷ bỏ các chứng chỉ, bằng, giấy phép và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan tới hoạt động hàng không dân dụng;

      h) Tổ chức và bảo đảm thực hiện an ninh, an toàn hàng không, an ninh quốc gia; tổ chức và bảo đảm an ninh, an toàn các chuyến bay chuyên cơ và các chuyến bay đặc biệt;

      i) Tổ chức việc tìm kiếm - cứu nguy và điều tra tai nạn hàng không;

      k) Quản lý việc đào tạo, tuyển chọn và phát triển nhân lực của ngành hàng không dân dụng;

      l) Quản lý hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực hàng không dân dụng; bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng;

      m) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động hàng không dân dụng.

      2- Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về hàng không dân dụng trong cả nước.

      Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng là cơ quan thuộc Chính phủ, giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành về hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật.

      Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương thực hiện việc quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hàng không dân dụng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.

      Trên đây là tư vấn về nội dung quản lý nhà nước về hàng không dân dụng theo Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi 1995. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.

      Chúc sức khỏe và thành công!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn