Quản lý phần đóng góp của thành viên tổ hợp tác là cá nhân mất tích hoặc vắng mặt tại nơi cư trú

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 22/10/2019

Chồng tôi trước đây có tham gia tổ hợp tác. Tuy nhiên, thời gian gần đây chúng tôi mâu thuẫn và anh đi nơi khác sinh sống, tôi mất liên lạc và đã có yêu cầu tìm kiếm anh ấy. Liên quan về việc tham gia tổ hợp tác của anh ấy. Ban biên tập cho tôi hỏi: pháp luật mới nhất quy định như thế nào về phần đóng góp trước đây của chồng tôi? Tôi có thay mặt chồng quản lý không? Rất cảm ơn!

 

 

    • Phần đóng góp của thành viên tổ hợp tác là cá nhân mất tích hoặc vắng mặt tại nơi cư trú được quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định 77/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 25/11/2019)' onclick="vbclick('552AB', '308307');" target='_blank'>Điều 27 Nghị định 77/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 25/11/2019), cụ thể như sau:

      Trường hợp thành viên tổ hợp tác là cá nhân vắng mặt tại nơi cư trú hoặc bị Tòa án tuyên bố mất tích, việc quản lý phần đóng góp của cá nhân đó phải tuân theo quy định từ Điều 65 đến Điều 70 của Bộ luật dân sự.

      Theo đó, Điều 65 Bộ luật dân sự 2015' onclick="vbclick('48517', '308307');" target='_blank'>Điều 65 Bộ luật dân sự 2015 có nội dung quy định như sau:

      Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho người sau đây quản lý:

      a) Đối với tài sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục quản lý;

      b) Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;

      c) Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.

      => Theo quy định nêu trên, nếu phần đóng góp của chồng bạn (không phải là tài sản riêng của chồng do có thỏa thuận) trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản chung của hai vợ chồng thì bạn có quyền quản lý thay chồng mình.

      Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn