Quyền, trách nhiệm của Bộ Quốc phòng đối với VIETTEL được quy định như thế nào?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 12/07/2017

Quyền, trách nhiệm của Bộ Quốc phòng đối với VIETTEL được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Mai Anh. Gần đây, tôi có theo dõi tin tức, báo đài về tập đoàn viễn thông quân đội Việt Nam (Viettel). Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể là tập đoàn viễn thông của quân đội thì không biết là quyền và trách nhiệm của Bộ Quốc phòng đối với tập đoàn này được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (093**)  

    • Quyền, trách nhiệm của Bộ Quốc phòng đối với VIETTEL được quy định tại Điều 24 Nghị định 101/2014/NĐ-CP về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội như sau:

      1. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh chính và ngành, nghề kinh doanh liên quan của VIETTEL; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản đối với VIETTEL.

      2. Thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập, chủ trương tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản công ty con do VIETTEL nắm giữ 100% vốn điều lệ; tổ chức doanh nghiệp cấp II thành tổng công ty hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con ở trong nước. Có ý kiến để Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho VIETTEL đầu tư, góp vốn, nắm giữ, tăng giảm vốn của VIETTEL tại các doanh nghiệp khác ở nước ngoài theo quy định của pháp luật. Phê duyệt chủ trương thành lập, giải thể, chấm dứt hoạt động các đơn vị phụ thuộc VIETTEL; chấp thuận việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của VIETTEL.

      3. Trình Chính phủ ban hành Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ của VIETTEL.

      4. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ của VIETTEL.

      5. Quyết định một số ngành, nghề kinh doanh khác trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh của VIETTEL và bảo đảm hiệu quả, không ảnh hưởng đến ngành, nghề kinh doanh chính và ngành, nghề kinh doanh liên quan của VIETTEL.

      6. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Tổng Giám đốc VIETTEL sau khi có chấp thuận bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng Giám đốc theo Quy chế công tác cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận từ chức, khen thưởng, kỷ luật Kiểm soát viên chuyên ngành và trả lương cho chức danh Kiểm soát viên chuyên ngành của VIETTEL.

      7. Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của VIETTEL (bao gồm chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của VIETTEL) sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

      8. Phê duyệt danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hằng năm của VIETTEL và thông báo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, giám sát.

      9. Phê duyệt chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của VIETTEL tại các doanh nghiệp khác ở trong nước; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết của VIETTEL ở trong nước.

      10. Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản của VIETTEL có giá trị bằng hoặc lớn hơn 30% vốn điều lệ của VIETTEL; phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của VIETTEL và đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận.

      11. Quyết định xếp lương, nâng lương, phụ cấp lương đối với Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc của VIETTEL theo Quy chế công tác cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam và các quy định khác của Bộ Quốc phòng.

      12. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Giao, điều chỉnh đơn giá tiền lương cho VIETTEL theo từng giai đoạn cho phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiếp nhận, chấp thuận và theo dõi, giám sát việc xác định quỹ tiền lương thực hiện và quỹ tiền lương kế hoạch của VIETTEL.

      13. Chấp thuận để Tổng Giám đốc VIETTEL phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của VIETTEL.

      14. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới Tập đoàn.

      15. Chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trong việc thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; việc thực hiện giám sát, kiểm tra việc chấp hành Quy chế công tác cán bộ, quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ; việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của VIETTEL. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh được giao và kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của VIETTEL. Đánh giá đối với Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên chuyên ngành trong việc quản lý, điều hành VIETTEL.

      16. Quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Bộ quản lý ngành theo quy định của pháp luật.

      17. Thực hiện các quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật, phân công của chủ sở hữu nhà nước và Điều lệ này.

      Ngoài ra, liên quan đến nội dung này, Ban biên tập thông tin thêm đến bạn về quyền, trách nhiệm của Bộ Quốc phòng đối với doanh nghiệp nhà nước được quy định tương tự tại Điều 9 Nghị định 99/2012/NĐ-CP như sau:

      1. Bộ quản lý ngành là cấp trên trực tiếp của Hội đồng thành viên tại tập đoàn kinh tế nhà nước, có các quyền, trách nhiệm sau đây:

      a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản. Thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập công ty con 100% vốn nhà nước; chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác;

      b) Trình Chính phủ ban hành Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ;

      c) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định mức vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ;

      d) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch Hội đồng thành viên;

      đ) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm;

      g) Phê duyệt danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hằng năm và thông báo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, giám sát;

      h) Phê duyệt chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của tập đoàn kinh tế nhà nước tại các doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;

      i) Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ tập đoàn; phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của tập đoàn kinh tế nhà nước và đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận;

      k) Quyết định lương của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Kiểm soát viên chuyên ngành, quỹ lương hằng năm của Hội đồng thành viên sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

      l) Chấp thuận để Hội đồng thành viên phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ;

      m) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới tập đoàn kinh tế nhà nước;

      n) Thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của tập đoàn kinh tế nhà nước. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh được giao và kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của tập đoàn kinh tế nhà nước. Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên chuyên ngành.

      2. Quyền, trách nhiệm của Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với công ty thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

      a) Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh đối với công ty quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này sau khi trình và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án. Phê duyệt chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác;

      b) Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ. Trình Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của các tổng công ty nhà nước nêu tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này;

      c) Tổ chức thực hiện sắp xếp, đổi mới các công ty sau khi trình và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể;

      d) Quyết định vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của công ty. Đối với công ty thuộc Bộ thì phải thỏa thuận với Bộ Tài chính;

      đ) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên và trả lương cho chức danh Kiểm soát viên;

      e) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm; danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hằng năm và thông báo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, giám sát;

      g) Phê duyệt chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của công ty tại các doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;

      h) Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ công ty; phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của công ty và đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận;

      i) Quyết định lương của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên do mình bổ nhiệm; quỹ lương hằng năm của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;

      k) Chấp thuận để Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ;

      l) Thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của công ty. Việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh được giao và kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đánh giá đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên.

      Trên đây là nội dung quy định về quyền, trách nhiệm của Bộ Quốc phòng đối với VIETTEL. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 101/2014/NĐ-CP.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn