Quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành nghề có điều kiện thuộc về cơ quan nào?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 31/08/2022

Quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành nghề có điều kiện thuộc về cơ quan nào? Căn cứ xác định tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp? Ai ký thông báo lập địa điểm kinh doanh thuộc doanh nghiệp? Doanh nghiệp phải công bố những nội dung nào sau khi thành lập?

    • Quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành nghề có điều kiện thuộc về cơ quan nào?

      Cho em hỏi trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện nhưng chưa đáp ứng điều kiện hoặc vi phạm nội dung nào đó thì cơ quan nào có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp đó tạm dừng kinh doanh ạ?

      Trả lời: Căn cứ quy định tại Khoản 8 Điều 15 Nghị định 01/2021/NĐ-CP' onclick="vbclick('4526F', '373034');" target='_blank'>Điều 15 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì Phòng đăng ký kinh doanh thực hiện các nhiệm vụ sau:

      ...Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định này....

      Như vậy, thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc về Phòng đăng ký kinh doanh.

      Căn cứ xác định tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

      Cho mình hỏi mình được biết là khi đặt tên doanh nghiệp không được đặt trùng với những thành tố như nhãn hiệu, tên thương mại của doanh nghiệp khác đã được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Vậy không rõ căn cứ vào đâu để xác định tên của 1 doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp?

      Trả lời: Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 01/2021/NĐ-CP' onclick="vbclick('4526F', '373034');" target='_blank'>Điều 19 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:

      Căn cứ để xác định tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

      Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp.

      Như vậy, theo quy định này, việc xác định tên của một doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

      Ai ký thông báo lập địa điểm kinh doanh thuộc doanh nghiệp?

      Anh/chị cho em hỏi trong trường hợp doanh nghiệp lập địa điểm kinh doanh thuộc doanh nghiệp thì ai là người được ký vào Thông báo gửi bên Sở ạ?

      Trả lời: Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP' onclick="vbclick('4526F', '373034');" target='_blank'>Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:

      - Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh;

      - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh;

      - Thông báo lập địa điểm kinh doanh do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc do người đứng đầu chi nhánh ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh.

      Như vậy, theo quy định này, trường hợp doanh nghiệp lập địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp thì thông báo lập địa điểm kinh doanh do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký.

      Doanh nghiệp phải công bố những nội dung nào sau khi thành lập?

      Được biết sau khi thành lập doanh nghiệp phải tiến hành công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp. Không rõ nội dung công bố bao gồm những gì?

      Trả lời: Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định 01/2021/NĐ-CP' onclick="vbclick('4526F', '373034');" target='_blank'>Điều 35 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020' onclick="vbclick('68525', '373034');" target='_blank'>Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:

      Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:

      - Ngành, nghề kinh doanh;

      - Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).

      Cũng theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020' onclick="vbclick('68525', '373034');" target='_blank'>Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020 thì trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

      Như vậy, sau khi thành lập, doanh nghiệp phải công bố các nội dung nêu trên.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn