Sáng lập viên hợp tác xã có thể là hộ gia đình không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 01/11/2022

Sáng lập viên hợp tác xã có thể là hộ gia đình không? Hộ gia đình là thành viên hợp tác xã phải góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn bao lâu? Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã gồm những gì?

Xin chào ban biên tập, hộ gia đình tôi đã đăng ký sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông sản ở địa phương, bây giờ muốn cùng thành lập hợp tác xã để phát triển sản phẩm nông sản này, vậy cho tôi hỏi hộ gia đình tôi có được làm sáng lập viên hợp tác xã không? Khi mà góp vốn điều lệ theo quy định pháp luật thì hộ gia đình chúng tôi phải góp đủ vốn trong thời hạn bao lâu? Xin được giải đáp.

    • 1. Sáng lập viên hợp tác xã có thể là hộ gia đình không?

      Căn cứ Điều 19 Luật hợp tác xã 2012 quy định sáng lập viên như sau:

      1. Sáng lập viên hợp tác xã là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập hợp tác xã.

      Sáng lập viên liên hiệp hợp tác xã là hợp tác xã tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập liên hiệp hợp tác xã.

      2. Sáng lập viên vận động, tuyên truyền thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh, dự thảo điều lệ; thực hiện các công việc để tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

      Như vậy, hộ gia đình tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập hợp tác xã có thể là sáng lập viên hợp tác xã.

      2. Hộ gia đình là thành viên hợp tác xã phải góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn bao lâu?

      Theo Điều 17 Luật hợp tác xã 2012 quy định góp vốn điều lệ và giấy chứng nhận vốn góp như sau:

      1. Đối với hợp tác xã, vốn góp của thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của điều lệ nhưng không quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã.

      2. Đối với liên hiệp hợp tác xã, vốn góp của hợp tác xã thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của điều lệ nhưng không quá 30% vốn điều lệ của liên hiệp hợp tác xã.

      3. Thời hạn, hình thức và mức góp vốn điều lệ theo quy định của điều lệ, nhưng thời hạn góp đủ vốn không vượt quá 06 tháng, kể từ ngày hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp.

      4. Khi góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên được hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cấp giấy chứng nhận vốn góp. Giấy chứng nhận vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:

      a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

      b) Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

      c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của thành viên là cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp cho hộ gia đình.

      Trường hợp thành viên là pháp nhân thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Đối với hợp tác xã thành viên thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký của hợp tác xã thành viên; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên;

      d) Tổng số vốn góp; thời điểm góp vốn;

      đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

      5. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận vốn góp do điều lệ quy định.

      Theo đó, hộ gia đình là thành viên hợp tác xã phải góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn theo quy định của điều lệ, nhưng thời hạn góp đủ vốn không vượt quá 06 tháng, kể từ ngày hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp.

      3. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã gồm những gì?

      Tại Điều 24 Luật hợp tác xã 2012 quy định điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:

      Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký khi có đủ các điều kiện sau đây:

      1. Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm;

      2. Hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;

      3. Tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được đặt theo quy định tại Điều 22 của Luật này;

      4. Có trụ sở chính theo quy định tại Điều 26 của Luật này.

      Như vậy, hợp tác sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký khi có đủ các điều kiện quy định trên.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn