Thành viên công ty hợp danh có được góp vốn vào công ty TNHH không?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 08/07/2022

Thành viên công ty hợp danh có được góp vốn vào công ty TNHH không? Thành viên công ty hợp danh có nghĩa vụ như nào?

Chào Luật sư, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Hiện tại tôi đang là thành viên của công ty hợp danh L. Bạn tôi có một công ty TNHH B và đang có muốn tăng vốn điều lệ. Bạn rủ tôi góp vốn vào để bạn có thể tăng vốn điều lệ lên theo như mong muốn của bản và tôi cũng có thêm một nguồn thu nữa. Cho tôi hỏi thì tôi có được góp vốn vào công ty TNHH khi tôi là thành viên của công ty hợp danh không ạ? Rất mong được Luật sư giải đáp vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn.

    • Thành viên công ty hợp danh có được góp vốn vào công ty TNHH không?

      Căn cứ Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định các hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh như sau:

      1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

      2. Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

      3. Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.

      Như vậy, theo quy định trên thì không có quy định nào cấm thành viên công ty hợp danh góp vốn vào công ty TNHH cả. Trường hợp của bạn thì có thể góp vốn vào công ty TNHH B khi bạn đang là thành viên công ty hợp danh.

      Thành viên công ty hợp danh có nghĩa vụ như nào?

      Tại Khoản 2 Điều 181 Luật Doanh nghiệp 2020 thành viên hợp danh có nghĩa vụ sau đây:

      a) Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty;

      b) Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;

      c) Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

      d) Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công ty;

      đ) Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;

      e) Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;

      g) Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;

      h) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn