Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có được rút vốn đã góp ra khỏi công ty hay không?

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 14/04/2018

Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có được rút vốn đã góp ra khỏi công ty hay không? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hữu Nghĩa, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến về lĩnh vực doanh nghiệp. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, quyền, nghĩa vụ của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định cụ thể ra sao? Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có được rút vốn đã góp ra khỏi công ty hay không? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!

Hữu Nghĩa (huunghia*****@gmail.com)

    • Theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2014 thì quyền, nghĩa vụ của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định cụ thể như sau:

      - Quyền của thành viên

      + Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.

      + Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp 2014.

      + Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

      + Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản.

      + Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ.

      + Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

      + Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác theo quy định tại Điều 72 của Luật Doanh nghiệp 2014.

      + Trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định còn có thêm các quyền sau đây:

      ++ Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;

      ++ Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;

      ++ Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng thành viên và các hồ sơ khác của công ty;

      ++ Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều lệ công ty.

      + Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 8 Điều này thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản 8 Điều 50 Luật Doanh nghiệp 2014.

      + Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều lệ công ty.

      - Nghĩa vụ của thành viên

      + Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp 2014.

      + Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các Điều 52, 53, 54 và 68 của Luật Doanh nghiệp 2014.

      + Tuân thủ Điều lệ công ty.

      + Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.

      + Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây:

      ++ Vi phạm pháp luật;

      ++ Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác;

      ++ Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.

      + Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014.

      Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các Điều 52, 53, 54 và 68 của Luật Doanh nghiệp 2014.

      Trên đây là nội dung tư vấn về việc rút vốn của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Doanh nghiệp 2014.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn