Thời hạn để doanh nghiệp thông báo tạm ngừng kinh doanh là bao nhiêu ngày?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 13/08/2022

Thời hạn để doanh nghiệp thông báo tạm ngừng kinh doanh là bao nhiêu ngày? Doanh nghiệp thông báo tạm ngừng kinh doanh quá thời hạn thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Hiện tại tôi là giám đốc của công ty TNHH một thành viên M. Vì một số lý do cá nhân nên tôi muốn tạm ngừng hoạt động kinh doanh của công ty. Cho tôi hỏi là khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh của công ty thì có thời hạn la bao nhiêu ngày? Nếu thông báo muộn hơn thời hạn quy định thì bị phạt như thế nào vậy ạ?

Rất mong được Ban biên tập giải đáp vấn đề này, tôi cảm ơn.

    • 1. Thời hạn để doanh nghiệp thông báo tạm ngừng kinh doanh là bao nhiêu ngày?

      Tại Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh như sau:

      1. Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

      2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:

      a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;

      b) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;

      c) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.

      3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.

      4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục phối hợp giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

      Như vậy, khi bạn muốn tạm ngừng hoạt động kinh doanh của công ty thì bạn phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh bằng văn bản trong thời hạn là 3 ngày làm việc của cơ quan. Nếu sau 3 ngày bạn không thông báo thì lúc đấy bạn sẽ bị xử phạt hành chính.

      2. Doanh nghiệp thông báo tạm ngừng kinh doanh quá thời hạn thì bị phạt bao nhiêu tiền?

      Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn như sau:

      1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

      2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

      a) Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

      b) Thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá thời hạn quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

      c) Không thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh.

      Do đó, việc xử phạt hành chính về việc bạn chậm thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh sẽ phụ thuộc vào số ngày bạn chậm. Nếu bạn chậm từ 1 ngày đến 10 ngày thì bạn chỉ bị phạt cảnh cáo còn trên 10 ngày thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn