Hoàn trả học phí cho sinh viên thuộc diện hộ nghèo

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 14/09/2016

Chào các thầy cô, Em là sinh viên có cha mẹ có hộ khẩu tại Daklak nên theo thông báo sẽ được Miễn học phí.Tuy nhiên, khi về tỉnh thì chỉ hoàn trả cho những hộ nghèo. Em muốn biết như vậy liệu em có được hoàn trả học phí hay không? Chân thành cám ơn.

    • Trước tiên, bạn phải xác định bạn có thuộc đối tượng được miễn – giảm học phí hay không. Căn cứ vào Điều 2 khoản 1 điểm b) của Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015 quy định chi tiết Điều 4 Khoản 2 của NĐ 49/2010 như sau:

      Điều 2. Hướng dẫn điều 4, 5, 6 Nghị định 49

      1. Đối tượng được miễn học phí:

      b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Việc xác định xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành. Cụ thể:

      - Xã biên giới: Xã biên giới trên đất liền tính từ biên giới quốc gia trên đất liền vào hết địa giới hành chính của xã có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền; Xã biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính của xã giáp biển và đảo, quần đảo; Danh sách các xã ở khu vực biên giới trên đất liền, khu vực biên giới trên biển được quy định tại các Nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế khu vực biên giới.

      - Xã vùng cao theo quy định tại các Quyết định dưới đây:

      + Quyết định số 21/UB-QĐ ngày 26/01/1993 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các xã, huyện tỉnh là miền núi, vùng cao;

      + Quyết định số 33/UB-QĐ ngày 04/6/1993 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các xã, huyện tỉnh là miền núi, vùng cao;

      + Quyết định số 08/UB-QĐ ngày 04/3/1994 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;

      + Quyết định số 64/UB- QĐ ngày 26/8/1995 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;

      + Quyết định số 68/UB-QĐ ngày 09/8/1997 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;

      + Quyết định số 42/UB-QĐ ngày 23/5/1997 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận 3 khu vực miền núi, vùng cao;

      + Quyết định số 26/QĐ-UB ngày 18/3/1998 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận 3 khu vực miền núi, vùng cao;

      + Quyết định số 363/2005/QĐ-UBDT ngày 15/08/2005 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;

      + Quyết định số 172/2006/QĐ-UBDT ngày 07/07/2006 Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;

      + Quyết định số 01/2007/QĐ-UBDT ngày 31/5/2007 của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận các xã, huyện là miền núi, vùng cao do điều chỉnh địa giới hành chính;

      + Quyết định số 61/QĐ-UBDT ngày 12/03/2009 của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận các xã, huyện là miền núi, vùng cao do điều chỉnh địa giới hành chính;

      - Xã hải đảo theo quy định tại các Quyết định dưới đây:

      + Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;

      + Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999-2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010.

      - Các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại các Quyết định dưới đây:

      + Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;

      + Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II);

      + Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999-2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010;

      + Quyết định số 05/2007/QĐ-UBDT ngày 6/9/2007 của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển;

      + Quyết định số 01/2008/QĐ-UBDT ngày 11/01/2008 của Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;

      + Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg ngày 28/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;

      + Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.

      Do bạn chỉ nói có hộ khẩu ở Đăk Lăk nhưng không nói rõ thuộc xã nào, huyện nào để dễ dàng xác định gia đình bạn có thuộc đối tượng được miễn giảm học phí hay không. Vì vậy, Ban tư vấn chỉ có thể cung cấp một số thông tin chung nhất để bạn có thể tra khảo.

      Tại Quyết định Số 01/2007/QĐ-UBDT ngày 31/5/2007 của Ủy ban Dân tộc Về việc công nhận các xã, huyện là miền núi, vùng cao do điều chỉnh địa giới hành chính, có quy định các địa bàn thuộc tỉnh Đăk Lăk nằm trong diện địa phương miền núi, vùng cao:

      “9. Đăk Lăk (30)

      - Xã Quảng Hiệp huyện CưM' Gar

      - Xã Quảng Tiến huyện CưM' Gar

      - TT Quảng Phú huyện CưM' Gar

      - Xã Ea Kuêh huyện CưM' Gar

      - TT Êa Drăng huyện Ia H'leo

      - Xã Cư Amang huyện Ia H'leo

      - Xã Yang Reh huyện Krông Bông

      - TT Krông Kmar huyện Krông Bông

      - Xã Cư K Bang huyện Ea Súp

      - Xã Ia Lốp huyện Ea Súp

      - TT Ea Súp huyện Ea Súp

      - Xã Ia jLơi huyện Ea Súp

      - Xã Cư M Lan huyện Ea Súp

      - Xã Ia Rvê huyện Ea Súp

      - TT Krông Năng huyện Krông Năng

      - Xã Ea Đê huyện Krông Buk

      - Xã Chư K Bô huyện Krông Buk

      - Xã Ea Ngai huyện Krông Buk

      - Xã Tân Hòa huyện Buôn Đôn

      - Xã Dray Sap huyện Krông Ana

      - Xã Dray Bhăng huyện Krông Ana

      - Xã Băng A Drênh huyện Krông Ana

      - Xã Cư Bông huyện Ea Kar

      - Xã Cư Prông huyện Ea Kar

      - Xã Cư Yang huyện Ea Kar

      - Xã Cư Êlang huyện Ea Kar

      - Xã Cư KLông huyện Krông Năng

      - Xã Ea Tân huyện Krông Năng

      - Xã Ea Puk huyện Krông Năng

      - Xã Ea Dăn huyện Krông Năng”

      Nếu gia đình bạn thuộc 1 trong các xã được liệt kê trên đây và trường bạn đang theo học là trường công lập thì bạn làm đơn theo mẫu được kèm theo bên dưới và gửi lên Phòng lao động -thương binh và xã hội (cấp huyện địa phương nơi có hộ khẩu của gia đình bạn) để được xét miễn giảm và được hướng dẫn nhận lại học phí.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn