Quy đổi các hoạt động chuyên môn của nhà giáo trong Quân đội nhân dân Việt Nam

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 26/04/2022

Quy đổi các hoạt động chuyên môn của nhà giáo trong Quân đội nhân dân Việt Nam; Quy đổi các hoạt động nghiên cứu khoa học, sản phẩm khoa học của nhà giáo trong Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như thế nào?

    • Quy đổi các hoạt động chuyên môn của nhà giáo trong Quân đội nhân dân Việt Nam

      Căn cứ Điều 7 Thông tư 188/2021/TT-BQP' onclick="vbclick('7A04F', '363657');" target='_blank'>Điều 7 Thông tư 188/2021/TT-BQP việc quy đổi các hoạt động chuyên môn của nhà giáo trong Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như sau:

      1. Một tiết giảng, hướng dẫn tập bài, thực hành, thí nghiệm ban ngày tại giảng đường được tính bằng 1,0 giờ chuẩn. Một tiết giảng, hướng dẫn tập bài, thực hành, thí nghiệm ban ngày tại thao trường, bãi tập, xưởng thực hành, nhà máy, bệnh viện,... được tính bằng 1,2 giờ chuẩn.

      2. Một tiết giảng, hướng dẫn tập bài, thực hành, thí nghiệm ban đêm tại giảng đường được tính bằng 1,2 giờ chuẩn. Một tiết giảng, hướng dẫn tập bài, thực hành, thí nghiệm ban đêm tại thao trường, bãi tập, xưởng thực hành, nhà máy, bệnh viện,... được tính bằng 1,5 giờ chuẩn.

      3. Một tiết giảng, hướng dẫn tập bài đối với đối tượng đào tạo trình độ thạc sĩ được tính bằng 1,5 giờ chuẩn, đối với đối tượng đào tạo trình độ tiến sĩ được tính bằng 2,0 giờ chuẩn.

      4. Một tiết giảng bằng tiếng nước ngoài đối với môn học không phải là môn ngoại ngữ được tính bằng 2,0 giờ chuẩn.

      5. Vận dụng quy đổi giờ chuẩn đối với 01 tiết giảng trong môi trường đặc thù quân sự, như: Đào tạo phi công, tàu ngầm, xe tăng, thiết giáp, tên lửa, ra đa, đặc công, trinh sát, hóa học, pháo tự hành, xe chuyên dụng quân sự, huấn luyện thực hành chiến thuật, diễn tập có bắn đạn thật,... theo tỷ lệ phù hợp nhưng không vượt quá 2,0 giờ chuẩn.

      6. Hướng dẫn 01 đồ án, khóa luận tốt nghiệp được tính tối đa 25 giờ chuẩn. Hướng dẫn 01 luận văn thạc sĩ được tính tối đa 70 giờ chuẩn (người hướng dẫn thứ nhất được tính 40 giờ chuẩn, người hướng dẫn thứ hai được tính 30 giờ chuẩn). Hướng dẫn 01 luận án tiến sĩ được tính tối đa 200 giờ chuẩn (người hướng dẫn thứ nhất được tính 120 giờ chuẩn, người hướng dẫn thứ hai được tính 80 giờ chuẩn).

      7. Biên soạn đề thi, coi thi, chấm thi kết thúc học phần

      a) Biên soạn 01 đề thi trắc nghiệm kèm theo đáp án được tính bằng 2,0 giờ chuẩn; 01 đề thi viết tự luận kèm theo đáp án được tính bằng 1,5 giờ chuẩn; 01 đề thi thực hành kèm theo đáp án được tính bằng 1,0 giờ chuẩn; 01 đề thi vấn đáp kèm theo đáp án được tính bằng 0,75 giờ chuẩn.

      b) Coi thi kết thúc học phần 01 tiết được tính bằng 0,3 giờ chuẩn.

      c) Chấm thi 01 bài trắc nghiệm được tính bằng 0,1 giờ chuẩn; chấm thi 01 bài viết tự luận được tính bằng 0,2 giờ chuẩn.

      d) Chấm thi vấn đáp, thực hành 01 tiết trong giảng đường được tính bằng 0,5 giờ chuẩn; 01 tiết ngoài thao trường, bãi tập, trong xưởng thực hành được tính bằng 0,75 giờ chuẩn.

      8. Biên soạn đề thi, coi thi, chấm thi, chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp, đánh giá luận văn, luận án

      a) Biên soạn 01 đề thi trắc nghiệm kèm theo đáp án được tính bằng 2,5 giờ chuẩn; 01 đề thi viết tự luận kèm theo đáp án được tính bằng 2,0 giờ chuẩn; 01 đề thi thực hành kèm theo đáp án được tính bằng 1,5 giờ chuẩn; 01 đề thi vấn đáp kèm theo đáp án được tính bằng 1,25 giờ chuẩn.

      b) Coi thi tốt nghiệp 01 tiết được tính bằng 0,5 giờ chuẩn.

      c) Chấm thi 01 bài trắc nghiệm được tính bằng 0,2 giờ chuẩn; chấm thi 01 bài viết tự luận được tính bằng 0,4 giờ chuẩn.

      d) Chấm thi vấn đáp, thực hành 01 tiết trong giảng đường được tính bằng 1,0 giờ chuẩn; 01 tiết ngoài thao trường, bãi tập, trong xưởng thực hành được tính bằng 1,2 giờ chuẩn.

      đ) Chấm 01 đồ án, khóa luận tốt nghiệp được tính bằng 1,5 giờ chuẩn.

      e) Thành viên hội đồng đánh giá 01 luận văn thạc sĩ được tính bằng 3,0 giờ chuẩn; 01 luận án tiến sĩ được tính bằng 6,0 giờ chuẩn.

      9. Giám đốc, Hiệu trưởng nhà trường quy định cụ thể số giờ chuẩn được quy đổi khi thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học của nhà trường cho phù hợp, bảo đảm đúng quy định.

      Quy đổi các hoạt động nghiên cứu khoa học, sản phẩm khoa học của nhà giáo trong Quân đội nhân dân Việt Nam

      Căn cứ Điều 8 Thông tư này việc quy đổi các hoạt động nghiên cứu khoa học, sản phẩm khoa học của nhà giáo trong Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như sau:

      1. Một đề tài cấp cơ sở (do Giám đốc, Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt) được tính bằng 1.200 giờ hành chính; cấp cơ sở (do Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng tổng cục, Thủ trưởng đơn vị quản lý trường phê duyệt) được tính bằng 1.800 giờ hành chính; cấp bộ được tính bằng 2.400 giờ hành chính; cấp quốc gia được tính bằng 3.600 giờ hành chính.

      2. Một sáng kiến cấp cơ sở (do Giám đốc, Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt) được tính bằng 300 giờ hành chính; cấp cơ sở (do Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng tổng cục, Thủ trưởng đơn vị quản lý trường phê duyệt) được tính bằng 450 giờ hành chính; cấp bộ được tính bằng 600 giờ hành chính; cấp quốc gia được tính bằng 900 giờ hành chính.

      3. Một giáo trình, tài liệu dạy học, tài liệu huấn luyện, điều lệ, điều lệnh được tính bằng 1.200 giờ hành chính.

      4. Một bài báo khoa học được công bố trên tạp chí khoa học có mã số xuất bản (ISSN) hoặc 01 báo cáo khoa học tại hội thảo khoa học cấp cơ sở (do Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng tổng cục, Thủ trưởng đơn vị quản lý trường phê duyệt) được tính bằng 300 giờ hành chính. Một báo cáo khoa học tại hội thảo khoa học cấp bộ được tính bằng 450 giờ hành chính; cấp quốc gia được tính bằng 600 giờ hành chính.

      5. Hướng dẫn học viên nghiên cứu 01 đề tài khoa học cấp cơ sở (do Giám đốc, Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt) được đánh giá xếp loại: Xuất sắc được tính bằng 75 giờ hành chính; đạt yêu cầu được tính bằng 30 giờ hành chính.

      6. Thành viên hội đồng khoa học cấp cơ sở (do Giám đốc, Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt) thông qua 01 đề cương đề tài, sáng kiến, giáo trình, tài liệu dạy học được tính bằng 3,0 giờ hành chính; nghiệm thu 01 đề tài, sáng kiến, giáo trình, tài liệu dạy học được tính bằng 6,0 giờ hành chính.

      7. Một sản phẩm khoa học có nhiều thành viên tham gia thì xác định như sau: Có 2 thành viên tham gia thì chủ nhiệm, chủ biên được hưởng 2/3 số giờ hành chính quy đổi từ sản phẩm khoa học; có 03 thành viên tham gia thì chủ nhiệm, chủ biên được hưởng 1/2 số giờ hành chính quy đổi từ sản phẩm khoa học; có hơn 03 thành viên tham gia thì chủ nhiệm, chủ biên được hưởng 1/3 số giờ hành chính quy đổi từ sản phẩm khoa học, số giờ hành chính còn lại được chia theo giá trị đóng góp của mỗi thành viên kể cả chủ nhiệm, chủ biên. Trường hợp không xác định được giá trị đóng góp của mỗi thành viên thì số giờ hành chính còn lại được chia đều cho từng thành viên tham gia bao gồm cả chủ nhiệm, chủ biên.

      8. Một sản phẩm khoa học thực hiện trong nhiều năm thì số giờ hành chính tính cho từng năm bằng tổng số giờ hành chính quy đổi từ sản phẩm khoa học chia đều cho tổng số năm thực hiện theo quy định.

      9. Giám đốc, Hiệu trưởng nhà trường quy định cụ thể thời gian nghiên cứu khoa học được quy đổi từ các hoạt động nghiên cứu khoa học, sản phẩm khoa học khác của nhà giáo cho phù hợp.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn