Tính thời gian công tác trước 1995 của giáo viên mầm non

Chưa có bản dịch tiếng Anh của bài viết này, nhấn vào đây để quay về trang chủ tiếng Anh There is no English translation of this article. Click HERE to turn back English Homepage
Ngày hỏi: 07/12/2019

Năm 1979, bà Trương Thị Nguồn (tỉnh Ninh Bình) được tuyển làm giáo viên mẫu giáo, sau đó được cử đi học sư phạm mẫu giáo tỉnh hệ 7+1. Năm 1980, bà học xong, tiếp tục làm giáo viên mẫu giáo và được bổ nhiệm làm Phó Hiệu trưởng Trường Mầm non xã Yên Nhân.

Năm 1987 đến năm 1997, bà Nguồn được bổ nhiệm làm Hiệu trưởng Trường Mầm non xã Yên Đồng. Năm 1998 đến năm 2000, bà tham gia lớp trung cấp mầm non (hệ tại chức). Năm 2001, bà có quyết định bổ nhiệm Hiệu trưởng chính thức của Chủ tịch UBND huyện. Năm 2005, bà được tuyển dụng vào biên chế chính thức.

Bà Nguồn tham gia BHXH từ năm 1995, nhưng khi nghỉ chế độ hưu trí, thời gian từ năm 1995 đến khi bà được vào biên chế chính thức, cơ quan BHXH tính cho bà là chế độ tham gia BHXH do người sử dụng lao động đóng, trong thời gian này bà không được ghi trong sổ BHXH đóng theo Hệ số lương, mà theo số tiền.

Bà Nguồn hỏi, bà có được tính thời gian đóng BHXH trước ngày 1/1/1995 không? Cách đóng BHXH cho bà giai đoạn từ năm 1995 đến năm bà được tuyển dụng chính thức có đúng quy định không? Cách tính chuyển xếp lại ngạch bậc lương cho giáo viên mầm non theo Thông tư số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV và Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg cho bà được tính từ năm nào?

    • Ngày 7/2/2017, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã ban hành Văn bản 333/LĐTBXH-BHXH gửi BHXH Việt Nam để thống nhất trong tổ chức thực hiện việc tính thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 để hưởng BHXH đối với giáo viên mầm non. Nội dung như sau:

      - Việc tính thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 để hưởng BHXH đối với giáo viên mầm non được thực hiện theo Quyết định 152/TTg ngày 8/4/1976 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn trong đó có Thông tư liên tịch 09/TT-LB ngày 21/5/1977 của Bộ Giáo dục, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp về việc bổ sung chế độ, chính sách đối với giáo viên mẫu giáo.

      Theo đó, đối với giáo viên mầm non dạy học ở thành phố, thị xã sau đó được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước thì thời gian công tác được tính hưởng BHXH tính từ khi làm giáo viên mầm non.

      Trường hợp là giáo viên mầm non ở nông thôn, thị trấn thì thời gian công tác được tính hưởng BHXH kể từ ngày được tuyển dụng vào biên chế chính thức.

      Đối với hiệu trưởng trường mầm non ở nông thôn, sau đó được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Quyết định 133/HĐBT ngày 17/8/1982 của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư 25/TT ngày 16/8/1983 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục.

      Theo đó, đối với những người là hiệu trưởng trường mầm non ở nông thôn sau đó được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước (kể cả tuyển dụng từ ngày 1/1/1995 trở đi) thì thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 được tính hưởng BHXH kể từ khi làm giáo viên mầm non.

      - Khi xem xét, giải quyết tính thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 để hưởng BHXH đối với giáo viên mầm non, hồ sơ làm căn cứ xác định thời gian công tác được thực hiện theo quy định tại các văn bản trước đây về tính thời gian công tác trước ngày 1/1/1995.

      Trường hợp không còn hồ sơ gốc thể hiện quá trình công tác trước ngày 1/1/1995 thì thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 23 Nghị định 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc.

      - Đối với trường hợp được tính bổ sung thời gian làm giáo viên, hiệu trưởng trường mầm non trước ngày 1/1/1995 để hưởng BHXH thì mức hưởng mới được tính từ khi người lao động nghỉ việc hưởng BHXH.

      Việc hoàn trả phần chênh lệch hoặc tiền lương hưu, trợ cấp của những tháng chưa nhận được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc.

      Ngày 1/3/2017, BHXH Việt Nam đã ban hành Văn bản 625/BHXH-CSXH về việc tính thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 để hưởng BHXH và điều chỉnh lương hưu đối với giáo viên mầm non. Nội dung như sau:

      Về tính thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 để hưởng BHXH đối với giáo viên mầm non: BHXH tỉnh căn cứ vào hướng dẫn tại Công văn 333/LĐTBXH-BHXH và Công văn 2102/BHXH-CSXH để tổ chức thực hiện.

      Trường hợp được tính bổ sung thời gian làm giáo viên, hiệu trưởng trường mầm non trước ngày 101/1995 để hưởng BHXH thì mức hưởng được tính từ khi người lao động nghỉ việc hưởng BHXH. Việc truy lĩnh chênh lệch tiền lương hưu, trợ cấp của những tháng chưa nhận được thực hiện theo quy định của chính sách từng thời kỳ (không bao gồm tiền lãi).

      Đối với người lao động đã được giải quyết hưởng các chế độ BHXH trước ngày 12/1/2015: Bãi bỏ tại Mục này nội dung hướng dẫn tại Công văn 2102/BHXH-CSXH “người lao động đã được giải quyết hưởng các chế độ BHXH trước ngày Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung nêu trên (ngày 12/1/2015) thì không xem xét giải quyết lại” kể từ ngày 10/6/2015 để thống nhất với nội dung hướng dẫn tại Công văn 333/LĐTBXH-BHXH.

      Về điều chỉnh lương hưu đối với giáo viên mầm non có lương hưu thấp hơn mức lương cơ sở mà có thời gian làm việc trong cơ sở giáo dục mầm non trước ngày 1/1/1995 nhưng trong hồ sơ hưu trí không thể hiện thời gian này: BHXH tỉnh căn cứ vào hướng dẫn tại Công văn 404/LĐTBXH-BHXH, Công văn 3220/BHXH-CSXH và nội dung hướng dẫn về hồ sơ làm căn cứ xem xét tính thời gian làm giáo viên mầm non trước ngày 1/1/1995 nêu tại Công văn 2102/BHXH-CSXH để thực hiện việc điều chỉnh lương hưu đối với giáo viên mầm non có thời gian làm việc trong cơ sở giáo dục mầm non trước ngày 1/1/1995.

      Đề nghị bà Trương Thị Nguồn cập nhật các văn bản hướng dẫn về việc tính thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 để hưởng BHXH đối với giáo viên mầm non (trong đó có hướng dẫn thực hiện đối với hiệu trưởng trường mầm non ở nông thôn) nêu trên, đối chiếu với trường hợp cụ thể của mình để rõ.

      Hiện nay tại Mục 2 Văn bản 625/BHXH-CSXH đã bãi bỏ nội dung hướng dẫn ở đoạn cuối Văn bản 2102/BHXH-CSXH “người lao động đã được giải quyết hưởng các chế độ BHXH trước ngày Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung nêu trên (ngày 12/1/2015) thì không xem xét giải quyết lại”.

      Nếu bà Nguồn đã được giải quyết hưởng các chế độ BHXH trước ngày 12/1/2015, mà quyền lợi chưa được giải quyết đúng với nội dung Văn bản 333/LĐTBXH-BHXH ngày 7/2/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì cần làm đơn, kèm hồ sơ gửi cơ quan BHXH có thẩm quyền đề nghị xem xét, giải quyết lại cho đúng.

      Bà Nguồn muốn biết việc chuyển xếp ngạch bậc lương theo Thông tư liên tịch 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV và Quyết định 60/2011/QĐ-TTg, được tính từ năm nào? Đề nghị bà cập nhật quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này để rõ đối tượng, chế độ được hưởng, nguyên tắc xếp lương và cách chuyển xếp lương đối với trường hợp cụ thể của bà.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg Tải về
    • Thông tư số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV Tải về
    • Khoản 7 Điều 23 Nghị định 115/2015/NĐ-CP Tải về
    • Khoản 2 Điều 23 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH Tải về
    • Công văn 3220/BHXH-CSXH Tải về
    • Văn bản 333/LĐTBXH-BHXH Tải về
    • Công văn 404/LĐTBXH-BHXH Tải về
    • Văn bản 625/BHXH-CSXH Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn