Có bắt buộc phải có CCCD gốc khi đăng ký xe? Hồ sơ đăng ký xe gồm những giấy tờ gì?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 05/01/2022

Bắt buộc phải có giấy tờ tùy thân khi đăng ký xe không? Theo quy định thì hồ sơ đăng ký xe gồm những giấy tờ nào?Điều khiển xe không có giấy đăng ký xe thì sẽ bị xử phạt như thế nào? 

    • Phải có giấy tờ tùy thân khi đăng ký xe không?

      Tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, có quy định:

      Giấy tờ của chủ xe

      Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

      => Như vậy, theo quy định nêu trên thì nếu chủ xe là người Việt Nam thì phải xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD hoặc có thể là sổ hộ khẩu. Vậy nên, theo quy định trên thì không bắt buộc phải xuất trình giấy tờ tùy thân. Có thể sử dụng sổ hộ khẩu để thay thế.

      Hồ sơ đăng ký xe

      Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA, có quy định về hồ sơ đăng ký xe bao gồm:

      - Giấy tờ nguồn gốc xe

      - Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe

      - Giấy tờ lệ phí trước bạ xe

      - Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

      Mức xử phạt khi không có giấy đăng ký xe

      Tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau:

      Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

      - Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;

      - Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

      - Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

      Trân trọng.

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn