Có được đăng ký biển số xe tại nơi làm việc và tạm trú?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 16/06/2022

Có được đăng ký biển số xe tại nơi làm việc và tạm trú? Cho mình hỏi là mình có hộ khẩu tại Bến Tre. Nhưng hiện tại đang sinh sống và làm việc tại Vũng Tàu, mình có đăng ký tạm trú ở Vũng Tàu. Vậy mình có được đăng ký biển số xe ở Vũng Tàu hay phải đăng ký biển số xe tại Bến Tre ạ?

    • Có được đăng ký biển số xe tại nơi làm việc và tạm trú?

      Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì:

      Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này, cụ thể là các loại xe do Cục Cảnh sát giao thông và Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số).

      Đồng thời, theo Khoản 1 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định giấy tờ của chủ xe khi thực hiện thủ tục đăng ký biển số xe như sau:

      Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

      Như vậy, trong trường hợp này, việc đăng ký xe phải thực hiện tại cơ quan công an cấp huyện nơi anh có hộ khẩu thường trú, địa chỉ ghi trong CMND hoặc căn cước công dân chứ không được làm tại nơi đang làm việc và đăng ký tạm trú.

      Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

      Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định về cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:

      1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.

      2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.

      3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    • Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA Tải về
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn